Cuối tuần: GOOGLE.TIENLANG- CÔ LÀ AI???

Thứ Sáu, 23 tháng 5, 2014

TOÀN VĂN HIỆP ĐỊNH GENÈVE


 Tướng Pháp Đen-thây (bên trái) và Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Tạ Quang Bửu ký Hiệp định Giơ-ne-vơ tháng 7-1954

HIỆP ĐỊNH VỀ SỰ CHẤM DỨT TÌNH TRẠNG CHIẾN TRANH TẠI VIỆT NAM, 20-7-1954

The Geneva Agreements theoretically (có tính chất lý thuyết) ended the war between French Union forces (lực lượng Liên hiệp Pháp) and the Vietminh in Laos, Cambodia, and Vietnam. These states (bang) were to become fully independent countries, with the last-named (định rõ) partitioned (sự phân chia) near the 17th parallel (vĩ tuyến) into two states pendin(g (trong khi chờ đợi)  reunification (sự thống nhất lại) through "free elections (cuộc tuyển cử)" to be held (tổ chức) by July 20, 1956. The United States (HCQ. Hoa Kỳ) and Vietnam (VNCH.) are not signatories (kí tên) to these agreements.)
(Các hiệp định Geneva, một cách lí thuyết, chấm dứt chiến tranh giữa Lực lượng Liên hiệp Pháp và Việt Minh tại Lào, Căm-pu-chia, và Việt Nam. Những xứ này được trở thành các quốc gia độc lập, với sự phân chia định rõ lần cuối gần Vĩ tuyến 17 thành 2 miền trong khi chờ đợi sự thống nhất lại thông qua “cuộc tuyển cử tự do” được tổ chức vào ngày 20 tháng 7, 1956. Hiệp chủng quốc [Hoa Kỳ] và Việt Nam (Quốc gia Việt Nam) không kí tên vào các hiệp định này)

CHAPTER I - PROVISIONAL (tạm thời) MILITARY DEMARCATION (sự phân ranh giới) LINE AND DEMILITARIZED ZONE (khu phi quân sự)

CHƯƠNG I -- ĐƯỜNG RANH GIỚI QUÂN SỰ TẠM THỜI VÀ KHU PHI QUÂN SỰ

Article 1

Điều 1
A provisional military demarcation line shall be fixed (ấn định), on either (cả hai) side of which the forces of the two parties shall be regrouped (tập hợp lại) after their withdrawal (sự rút khỏi), the forces of the People's Army of Viet-Nam to the north of the line and the forces of the French Union to the south.
The provisional military demarcation line is fixed as shown on the map attached (đính kèm) (omitted [không làm tròn]).
It is also agreed that a demilitarized zone shall be established (thiết lập) on either side of the demarcation line, to a width (bề rộng) of not more than 5 kms. from it, to act. as a buffer (tầng đệm) zone and avoid any incidents (việc xô xát) which might result in the resumption (sự bắt đầu lại) of hostilities.
Đường ranh giới quân sự tạm thời sẽ được ấn định cho cả hai bên mà lực lượng quân sự của hai bên sẽ tập hợp lại sau khi rút quân, lực lượng của Quân đội Nhân dân Việt Nam về phía bắc của giới tuyến, và lực lượng Liêp hiệp Pháp về phía nam.
Đường ranh giới quân sự tạm thời sẽ ấn định theo sự trình bày trên bản đồ đính kèm (không hoàn chỉnh).
Đó cũng là sự thoả thuận rằng một khu phi quân sự sẽ được thiết lập cho cả hai bên của đường phân chia, mỗi bên không quá 5 km kể từ đường ranh ấy, để làm chức năng vùng đệm và để tránh những xô xát nào đó mà có thể gây hậu quả tái khởi động tình trạng chiến tranh.

Article 2

Điều 2
The period (thời hạn) within which the movement of all the forces of either party into its regrouping (tập kết) zone on either side of the provisional military demarcation line shall be completed shall not exceed (vượt quá) three hundred (300) days from the date of the present Agreement's entry (ghi nhận) into force.
Phạm vi thời hạn, mà sự di chuyển tất cả lực lượng của mỗi bên về khu tập kết của nó trên mỗi phía của giới tuyến quân sự tạm thời sẽ được hoàn tất, thì sẽ không vượt quá ba trăm ngày kể từ ngày hiệp định hiện thời có hiệu lực.

Article 3

Điều 3
When the provisional military demarcation line coincides (trùng khớp) with a waterway (đường thuỷ), the waters of such waterway shall be open to civil navigation (sự giao thông trên sông) by both parties wherever (bất kì nơi đâu) one bank is controlled by one party and the other bank by the other party. The joint (kết nối) Commission (uỷ ban) shall establish rules of navigation for the stretch (mạch đường) of waterway in question. The merchant shipping and other civilian craft (nghề thủ công) of each party shall have unrestricted (không bị hạn chế) access (quyền lui tới) to the land under its military control.
Khi giới tuyến quân sự tạm thời trùng khớp với đường thuỷ, mặt nước của đường thuỷ ấy sẽ mở ra cho sự giao thông tàu thuyền dân sự bởi cả hai miền bất kì quãng nào của một bờ sông được kiểm soát bởi một miền và bờ sông khác bởi miền khác. Uỷ ban liên hợp sẽ được thiết lập quyền hạn về sự giao thông tàu bè đối với mạch đường của đường thuỷ thuộc điều nói đến. Thuyền thương lái và các thuyền làm nghề thủ công dân sự khác của mỗi miền sẽ có quyền lui tới không hạn chế ở phần đất dưới sự kiểm soát quân sự của miền đó.

Article 4

Điều 4
The provisional military demarcation line between the two final regrouping (tập kết) zones is extended (kéo dài) into the territorial (thuộc miền) waters by a line perpendicular (đường vuông góc) to the general (chung) line of the coast (bờ biển).
All coastal islands north of this boundary (đường biên giới) shall be evacuated (rút khỏi) by the armed forces of the French union, and all islands south of it shall be evacuated by the forces of the People's Army of Viet-Nam.
Giới tuyến quân sự tạm thời giữa hai vùng tập kết cuối cùng được kéo dài đến mặt nước thuộc lãnh thổ ấy bởi đường thẳng góc đến đường ranh chung của bờ biển (lãnh hải).
Tất cả các hòn đảo thuộc lãnh hải phía bắc của đường biên giới sẽ được rút quân bởi Liên hiệp Pháp, và tất cả các hòn đảo phía nam của nó sẽ được rút quân bởi Quân đội Nhân dân Việt Nam.

Article 5

Điều 5
To avoid any incidents (việc xô xát) which might result in the resumption (sự tiếp tục lại) of hostilities, all military forces, supplies (quân nhu) and equipment (đồ trang bị) shall be withdrawn from the demilitarized zone within twenty-five (25) days of the present Agreement's entry into force.
Để tránh những cuộc xô xát nào đó mà có thể gây hậu quả tái diễn tình trạng chiến tranh, tất cả lực lượng, hậu cần và thiết bị, sẽ được rút khỏi vùng phi quân sự trong phạm vi hai mươi lăm (25) ngày theo hiệu lực thuộc bản hiệp định hiện thời.

Article 6

Điều 6
No person, military or civilian, shall be permitted (cho phép) to cross the provisional (tạm thời) military demarcation line unless specifically authorized to do so by the Joint Commission.
Không người nào, quân đội hay dân sự, sẽ được cho phép băng qua giới tuyến quân sự tạm thời trừ phi đặc biệt được quyền băng qua như vậy bởi Uỷ ban liên hợp.

Article 7

Điều 7
No person, military or civilian, shall be permitted to enter the demilitarized zone except persons concerned (liên quan tới) with the conduct (sự hướng dẫn) of civil administration and relief (sự cứu tế) and persons specifically authorized to enter by the Joint Commission.
Không người nào, quân đội hay dân sự, sẽ được cho phép vào khu phi quân sự ngoại trừ người liên quan tới với sự hướng dẫn của ban quản lí (ban hành chính) và cứu tế dân sự, và người đặc biệt được quyền vào bởi Uỷ ban Liên hợp.

Article 8

Điều 8
Civil administration and relief in the demilitarized zone on either side of the provisional military demarcation line shall be the responsibility (sự chịu trách nhiệm) of the Commanders(người chỉ huy)-in-Chief of the two parties in their respective (tương ứng (với vị trí)) zones. The number of persons, military or civilian, from each side who are permitted to enter the demilitarized zone for the conduct of civil administration and relief shall be determined (định rõ) by the respective Commanders, but in no case shall the total number authorized by either side exceed at any one time a figure (con số) to be determined by the Trung Gia Military Commission or by the Joint Commission. The number of civil police and the arms to be carried by them shall be determined by the Joint Commission. No one else shall carry arms unless specifically authorized to do so by the joint Commission.
Ban quản lí (ban hành chính) và cứu tế dân sự trong khu phi quân sự thuộc bên này hay bên kia giới tuyến quân sự tạm thời sẽ thuộc trách nhiệm của các viên thủ trưởng các sĩ quan chỉ huy (tổng tư lệnh) của hai miền trong những khu tương ứng của hai bên. Số lượng người, quân đội hay dân sự, từ mỗi phía, mà được phép vào khu phi quân sự để hướng dẫn ban quan lí (đảm trách hành chính) và cứu tế dân sự sẽ được định rõ bởi người chỉ huy (tư lệnh) tương ứng, nhưng không có trong trường hợp nào tổng số người được phép bởi bên này hay bên kia, ở một thời điểm nhất định nào đó, vượt quá con số được quy định bởi Uỷ ban quân sự Trung Giã hay Uỷ ban Liên hợp. Số lượng cảnh sát dân sự và vũ khí được đưa đến bởi họ sẽ được quyết định bởi Uỷ ban Liên hợp. Không một ai khác sẽ đưa vũ khí đến trừ phi đặc biệt được quyền làm như thế do Uỷ ban Liên hợp.

Article 9

Điều 9
Nothing contained in this chapter shall be construed (phối hợp) as limiting the complete freedom of movement, into, out of or within the demilitarized zone of the Joint Commission, its joint groups, the International Commission to be set up as indicated below, its inspection (sự kiểm tra) teams and any other persons, supplies or equipment specifically authorized to enter the demilitarized zone by the Joint Commission. Freedom of movement shall be permitted across the territory under the military control of either side over any road or waterway which has to be taken between points within the demilitarized zone when such points are not connected by roads or waterways lying completely within the demilitarized zone.
Không một điều nào hàm chứa trong chương này sẽ được phân tích (được hiểu) theo mức hạn chế hoàn toàn tự do di chuyển, vào, ra hoặc [di chuyển] trong pham vi khu phi quân sự của Uỷ ban Liên hợp, nhóm liên hợp của họ, Uỷ ban Quốc tế để được bố trí theo chỉ định dưới đây, đội kiểm tra của họ và một số người nào đó, hậu cần hay thiết bị, đặc biệt có quyền vào khu phi quân sự bởi Uỷ ban Liên hợp. Sự tự do di chuyển sẽ được phép đi qua địa phận thuộc sự kiểm tra quân sự của mỗi bên trên những con đường bộ hay đường thuỷ, phải được ghi giữa các điểm trong phạm vi khu phi quân sự khi mà những điểm ấy không được nối bởi những con đường bộ hay những đường thuỷ nằm trọn vẹn trong phạm vi khu phi quân sự.

CHAPTER II - PRINCIPLES (nguyên tắc) AND PROCEDURE (thủ tục) GOVERNING (chủ đạo) IMPLEMENTATION (sự thi hành) OF THE PRESENT AGREEMENT

CHƯƠNG II -- NHỮNG NGUYÊN TẮC VÀ SỰ THI HÀNH CÁC THỦ TỤC CHỦ YẾU CỦA BẢN HIỆP ĐỊNH HIỆN THỜI

Article 10

Điều 10
The Commanders of the Forces on each side, on the one side the Commander-in-Chief of the French Union forces in Indo-China and on the other side the Commander-in-Chief of the People's Army of Viet-Nam, shall order and enforce (làm cho có hiệu lực) the complete cessation of all hostilities in Viet-Nam by all armed (vũ trang) forces under their control, including all units and personnel of the ground, naval (hải quân) and air forces.
Những người chỉ huy của quân lực trên mỗi bên, trên một bên là tổng tư lệnh của quân đội Liên hiệp Pháp tại Đông Dương và trên một bên khác là tổng tư lệnh của Quân đội Nhân dân Việt Nam, sẽ ra lệnh và buộc tuân thủ sự chấm dứt hoàn toàn tất cả mọi tình trạng chiến tranh tại Việt Nam bởi tất cả quân lực vũ trang dưới sự kiểm soát của họ, gồm cả các đơn vị và cá nhân thuộc bộ binh, hải quân và không lực.

Article 11

Điều 11
In accordance (sự thoả thuận) with the principle of a simultaneous (đồng thời) cease-fire (lệnh ngừng bắn) throughout (ở khắp nơi) Indo-China, the cessation of hostilities shall be simultaneous throughout all parts of Viet-Nam, in all areas of hostilities and for all the forces of the two parties.
Trong sự thoả thuận với nguyên tắc của lệnh ngưng bắn đồng thời ở khắp nơi trên Đông Dương , sự chấm dứt tình trạng chiến tranh sẽ cùng một lúc khắp tất cả các phần (kì) của Việt Nam, trong tất cả các vùng chiến sự và cho tất cả quân lực của hai bên.
Taking into account (bản báo cáo) the time effectively (có hiệu lực) required (quy định) to transmit (truyền, phát) the cease-fire order down to the lowest echelons (chức vụ hành chính) of the combatant (chiến sĩ) forces on both sides, the two parties are agreed that the cease-fire shall take effect completely and simultaneously for the different sectors (khu vực) of the country as follows:
Ghi nhận ở văn bản thời điểm quy định có hiệu lực truyền phát lệnh ngưng bắn xuống chức vụ hành chính [hay đội quân] thấp nhất của lực lượng chiến binh trên cả hai bên, hai miền được đồng ý rằng, lệnh ngừng bắn sẽ có hiệu lực tuyệt đối và cùng một lúc đối với những khu vực khác nhau của đất nước, như sau:
Northern Viet-Nam at 8:00 a. m. (local time) on 27 July 1954
Central Viet-Nam at 8:00 a. m. (local time) on 1 August 1954
Southern Viet-Nam at 8:00 a. m. (local time) on 11 August 1954

It is agreed that Pekin (Bắc Kinh) mean time shall be taken as local time.

Bắc Kỳ vào lúc 8 : 00 sáng (giờ địa phương) vào ngày 27 tháng 7-1954

Trung Kỳ vào lúc 8 : 00 sáng (giờ địa phương) vào ngày 01 tháng 8-1954

Nam Kỳ vào lúc 8 : 00 sáng (giờ địa phương) vào ngày 11 tháng 8-1954



Điều đó được đồng ý rằng giờ chính thức Bắc Kinh sẽ được lấy như giờ địa phương.
From such time as the cease-fire becomes effective in Northern Viet-Nam, both parties undertake (cam kết) not to engage (tiến hành) in any large-scale (tỷ lệ) offensive (sự tấn công) action in any part of the Indo-Chinese theatre (môi trường / rạp hát) of operations (sự hoạt động) and not to commit (uỷ nhiệm) the air forces based (căn cứ) on Northern Viet-Nam outside that sector. The two parties also undertake to inform (báo tin cho) each other of their plans for movement from one regrouping zone to another within twenty-five (25) days of the present Agreement's entry into force.
Từ thời điểm đó, theo lệnh ngừng bắn bắt đầu có hiệu lực ở Bắc phần Việt Nam, cả hai bên cam kết không tiến hành một tỉ lệ lớn hành động tấn công vào phần nào đó của trường hoạt động (chiến trường) Đông Dương và không uỷ nhiệm không quân ở Bắc phần Việt Nam đặt căn cứ bên ngoài khu vực đó. Hai miền cũng đảm nhiệm thông báo cho mỗi bên về kế hoạch cho sự chuyển quân từ vùng tập kết này đến vùng khác trong phạm vi hai mươi lăm ngày theo hiệu lực của bản hiệp định hiện thời.

Article 12

Điều 12
All the operations and movements entailed (dẫn đến) in the cessation of hostilities and regrouping must proceed (tiến hành) in a safe and orderly (phục tùng kỷ luật) fashion (khuôn mẫu)
Tất cả các hoạt động và di chuyển dẫn đến sự chấm dứt tình trạng chiến tranh và tập kết phải tiến hành trong an toàn và khuôn mẫu phục tùng kỉ luật
(a) Within a certain number of days after the cease-fire Agreement shall have become effective (có hiệu lực), the number to be determined on the spot by the Trung Gia Military Commission, each party shall be responsible (chịu trách nhiệm) for removing (di chuyển) and neutralizing (trung lập hoá) mines (mìn) (including river- and sea-mines), booby (người khờ dại) traps (cạm bẫy), explosives (chất nổ) and any other dangerous substances (vật liệu) placed by it. In the event (sự việc) of its being impossible (không thể làm được) to complete the work of removal (việc di chuyển) and neutralization in time, the party concerned (liên quan) shall mark the spot by placing visible (có thể nhìn thấy) signs there. All demolitions (sự phá huỷ), mine fields, wire (dây nhợ) entanglements (sự làm vướng mắc) and other hazards (mối nguy) to the free movement of the personnel of the Joint Commission and its joint groups, known to be present (biểu thị) after the withdrawal of the military forces, shall be reported (tường trình) to the Joint Commission by the Commanders of the opposing (đối kháng) forces;
(a) Trong phạm vi số ngày nhất định sau lệnh ngưng bắn khi đã có hiệu lực, số lượng ngày được quyết định theo điều khoản bởi Uỷ ban Quân sự Trung Giã, mỗi bên sẽ chịu trách nhiệm di chuyển và trung lập hoá (làm mất hiệu lực) mìn (gồm mìn trên sông và trên biển), những bẫy ‘người khờ’ (bẫy treo), những chất nổ và mọi vật liệu nguy hiểm khác đã cài đặt về phía mình. Trong trường hợp không thể thực hiện được để hoàn tất công việc di chuyển và trung lập hoá (làm mất hiệu lực) trong thời hạn, bên liên quan sẽ đánh dấu bằng cách dựng biển tín hiệu có thể nhìn thấy ở đó. Tất thảy vật phá huỷ, bãi mìn, sự chăng dây nhợ và những mối nguy đối với sự tự do di chuyển của nhân viên Uỷ ban Liên hợp và những toán liên hợp của Uỷ ban ấy, đã được biết để biểu thị sau khi rút quân, sẽ được tường trình đến Uỷ ban Liên hợp bởi tổng tư lệnh lực lượng đối phương;
(b) From the time of the cease-fire until regrouping is completed on either side of the demarcation (sự phân ranh giới) line:
(b) Từ thời hạn của lệnh ngưng bắn cho đến lúc được hoàn tất đối với mỗi phía giới tuyến:
(1) The forces of either party shall be provisionally (tạm thời) withdrawn from the provisional assembly (tập hợp) areas assigned (ấn định) to the other party.
(1) Quân lực của mỗi miền sẽ được tạm thời rút quân khỏi vùng tập kết tạm thời được ấn định cho miền bên kia.
(2) When one party's forces withdraw by a route (road, rail, waterway, sea route) which passes through the territory of the other party (see Article 24), the latter party's forces must provisionally withdraw three kilometres on each side of such route, but in such a manner (cách xử sự) as to avoid interfering (can thiệp) with the movements of the civil population (dân cư).
(2) Khi quân lực của một miền rút quân bằng đường lộ (đường bộ, đường sông, đường biển) mà xuyên qua lãnh thổ của miền kia (xem điều 24), lực lượng quân sự của miền đến tiếp quản sẽ tạm thời rút quân 3 ki-lô-mét cách lề đường ấy, nhưng theo cách xử sự như thế nào đó mà tránh sự gây khó khăn với sự di chuyển dân cư dân sự.

Article 13

Điều 13
From the time of the cease-fire until the completion of the movements from one regrouping zone into the other, civil and military transport (vận tải) aircraft (máy bay) shall follow air-corridors (đường hành lang) between the provisional assembly areas assigned to the French Union forces north of the demarcation line on the one hand (sự kiểm soát) and the Laotian frontier (biên giới) and the regrouping zone assigned to the French Union forces on the other hand.
Từ thời hạn lệnh ngưng bắn cho đến khi hoàn tất sự di chuyển từ một vùng tập kết tới chỗ khác, máy bay vận tải dân sự hay quân sự sẽ theo đường hành lang giữa các vùng tập hợp được ấn định cho quân Liên hiệp Pháp, ở phía bắc của giới tuyến, theo một sự kiểm soát, và biên giới Lào, và vùng tập kết được quy định cho lực lượng Liên hiệp Pháp bởi sự kiểm soát khác nữa.
The position of the air-corridors, their width, the safety route for single-engined military aircraft transferred (di chuyển) to the south and the search and rescue (giải thoát) procedure (thủ tục) for aircraft in distress (cảnh hiểm nghèo) shall be determined on the spot by the Trung Gia Military Commission.
Vị trí đường hành lang không phận, bề rộng của nó, đường an toàn cho máy bay quân sự một động cơ di chuyển về phía nam và thủ tục tìm kiếm và giải cứu cho máy bay trong cảnh hiểm nghèo sẽ được quyết định tại địa điểm bởi Uỷ ban Quân sự Trung Giã.

Article 14

Điều 14
Political and administrative measures (phương sách) in the two regrouping zones, on either side of the provisional military demarcation line:
Phương sách chính trị và hành chính trong hai vùng tái tập kết trên cả hai phía của giới tuyến quân sự tạm thời:
(a) Pending the general elections which will bring about the unification (thống nhất) of Viet-Nam, the conduct of civil administration in each regrouping zone shall be in the hands of the party whose forces are to be regrouped there in virtue of the present Agreement
(a) Trong suốt cuộc tổng tuyển cử mà sẽ đưa ra việc thống nhất Việt Nam, sự chỉ đạo của chính quyền dân sự trong mỗi vùng tái tập hợp sẽ nằm trong những quyền hạn của miền mà có lực lượng được tái tập hợp ở đó theo hiệu lực của Hiệp định hiện thời.
(b) Any territory controlled by one party which is transferred to the other party by the regrouping plan shall continue to be administered by the former (cũ) party until such date as all the troops who are to be transferred have completely left that territory so as to free the zone assigned to the party in question. From then on, such territory shall be regarded (lưu tâm) as transferred to the other party, who shall assume (đảm đương) responsibility for it.
(b) Lãnh thổ nào đó được kiểm soát bởi một bên mà [bên ấy] được di chuyển đến miền khác bởi kế hoạch tái tập kết (tái định cư) sẽ tiếp tục được quản lí bởi chính miền nguyên trạng cho đến thời điểm mà theo đó tất cả quân đội được di chuyển phải rời khỏi lãnh thổ ấy để trả tự do cho vùng được quy định đối với miền được đề cập. Rồi kế đó, lãnh thổ ấy sẽ được lưu tâm trong khi [một bên] di chuyển đến miền khác mà [bên ấy] sẽ đảm đương trách nhiệm đối với nơi đó.
Steps shall be taken to ensure (bảo đảm) that there is no break in the transfer of responsibilities. For this purpose (ý hướng), adequate (thích hợp) notices (thông báo) shall be given by the withdrawing party to the other party, which shall make the necessary arrangements (sắp xếp, hoà giải), in particular (chi tiết) by sending administrative and police detachments (sự vô tư) to prepare for the assumption (sự đảm đương) of administrative responsibility. The length of such notice shall be determined by the Trung Gia Military Commission. The transfer shall be effected (hiệu lực) in successive stages (giai đoạn) for the various (không giống nhau) territorial sectors.
Những tiến hành sẽ được bảo đảm rằng không có sự gián đoạn trong việc chuyển giao trách nhiệm. Theo ý hướng này, những thông báo thích ứng sẽ được cung cấp bởi miền rút quân đến miền khác, miền mà sẽ thực hiện hoà giải cần thiết, một cách cẩn trọng, bằng sự đưa đến sự vô tư của cảnh sát và chính quyền để chuẩn bị cho sự đảm đương trách nhiệm quản lí. Độ dài [thời gian] của thông báo [trước] như thế sẽ được quy định bởi Uỷ ban Quân sự Trung Giã. Sự di chuyển sẽ được tác động vào giai đoạn thành công đối với các vùng lãnh thổ không giống nhau.
The transfer of the civil administration of Hanoi and Haiphong to the authorities (người giữ quyền lực) of the Democratic Republic of Viet-Nam shall be completed within the respective (tương ứng) time-limits laid (đưa ra) down in Article 15 for military movements.
Sự chuyển giao chính quyền dân sự Hà Nội và Hải Phòng cho nhà chức trách Việt Nam dân chủ cộng hoà sẽ được hoàn tất trong phạm vi giới hạn thời gian tương ứng được trình bày phía dưới, trong điều 15 về sự di chuyển quân sự.
(c) Each party undertakes (đảm trách) to refrain (tự kiềm chế) from any reprisals (sự trả thù) or discrimination (sự đối xử phân biệt) against persons or organizations on account of their activities (phạm vi hoạt động) during the hostilities and to guarantee (cam đoan) their democratic liberties.
(c) Mỗi miền đảm trách sự tự kiềm chế khỏi sự trả thù nào đó hay sự phân biệt đối xử chống lại những người hay tổ chức theo phần hành thuộc phạm vi hoạt động trong suốt cảnh huống chiến tranh và bảo đảm quyền tự do dân chủ của họ.
(d) From the date of entry into force of the present agreement until the movement of troops is completed, any civilians residing (trú ngụ) in a district controlled by one party who wish to go and live in the zone assigned to the other party shall be permitted and helped to do so by the authorities in that district.
(d) Kể từ ngày thuộc hiệu lực của bản hiệp định hiện thời cho đến khi việc chuyển quân được hoàn tất, một số thường dân đang cư trú ở địa hạt được kiểm soát bởi một miền, những người mà ước muốn ra đi và sinh sống ở vùng được quy định cho miền khác, sẽ được cho phép và được giúp đỡ để thực hiện như thế, bởi người quản lí tại địa hạt đó.

Article 15

Điều 15
The disengagement (sự giải giáp; phân tán) of the combatants, and the withdrawals and transfers of military forces, equipment (đồ trang bị) and supplies (sự tiếp tế) shall take place in accordance (sự thoả thuận) with the following principles:
Sự phân tán quân lính, và sự rút quân cùng sự chuyển giao quân lực, đồ thiết bị và hậu cần sẽ được sắp đặt theo sự thoả thuận với những nguyên tắc sau đây:
(a) The withdrawals and transfers of the military forces equipment and supplies of the two parties shall be completed within three hundred (300) days, as laid down in Article 2 of the present Agreement;
(a) Việc rút quân và chuyển giao quân lực, thiết bị và hậu cần của hai miền sẽ được hoàn tất trong phạm vi ba trăm (300) ngày, theo trình bày bên dưới trong điều 2 của hiệp định hiện thời;
(b) Within either territory successive withdrawals shall be made by sectors, portions (bộ phận) of sectors or provinces. Transfers from one regrouping zone to another shall be made in successive monthly installments (cung ứng mỗi lần) proportionate (làm cân xứng) to the number of troops to be transferred;
(b) Trong phạm vi cả hai lãnh thổ, việc rút quân thành công sẽ được thực hiện bởi những khu vực, bộ phận của những khu vực hay tỉnh. Sự chuyển giao từ một vùng tái tập kết đến một nơi khác sẽ được thực hiện tốt trong mỗi đợt theo từng tháng để làm cân xứng theo số quân được chuyển giao.
(c) The two parties shall undertake to carry out all troop withdrawals and transfers in accordance with the aims (mục đích) of the present Agreement, shall permit no hostile (thù địch) act and shall take no step whatsoever (bất kể thứ gì) which might hamper (làm vướng) such withdrawals and transfers. They shall assist (có mặt) one another as far as this is possible
(c) Hai miền sẽ đảm trách đưa ra tất cả việc rút quân và chuyển giao theo thoả thuận với mục tiêu của bản hiệp định hiện thời, sẽ không cho phép các hành vi thù địch và sẽ không tiến hành bất kể việc gì mà có thể làm vướng việc rút quân và chuyển giao như thế. Họ sẽ có mặt ở một nơi khác xa xôi mà điều có thể [: Hai bên sẽ giúp đỡ nhau trong phạm vi có thể được].
(d) The two parties shall permit no destruction (sự phá hoại) or sabotage (tiêu huỷ) of any public property (tài sản) and no injury (sự đối xử bất công) to the life and property of the civil population (dân cư). They shall permit no interference (sự gây trở ngại) in local civil administration;
(d) Hai miền sẽ không cho phép sự phá hoại hay tiêu huỷ tài sản công cộng nào đó và sự đối xử bất công đến đời sống cũng như tài sản của cư dân dân sự. Họ sẽ không cho phép sự cản trở trong chính quyền dân chính địa phương;
(e) The Joint Commission and the International Commission shall ensure that steps are taken to safeguard (bảo vệ) the forces in the course (tiến trình) of withdrawal and transfer:
(e) Uỷ ban Liên hợp và Uỷ ban Quốc tế sẽ bảo đảm rằng những công đoạn được thực hiện để bảo vệ quân lực trong tiến trình rút quân và chuyển giao:
(f) The Trung Gia Military Commission, and later the Joint Commission, shall determine by common agreement the exact procedure (thủ tục) for the disengagement (sự phân tán) of the combatants and for troop withdrawals and transfers, on the basis of the principles mentioned (kể ra) above and within the framework (khung sườn) laid down below:
(f) Uỷ ban Quân sự Trung Giã, và sau đó, Uỷ ban Liên hợp, sẽ quyết định bằng sự đồng ý chung thủ tục xác đáng cho sự phân tán quân lính và cho sự rút quân, chuyển quân, trên căn bản những nguyên tắc được kể ra và trong phạm vi hoạch định từng bước (khuôn khổ) được trình bày dưới đây:
1. The disengagement of the combatants, including the concentration (sự tập trung) of the armed forces of all kinds and also each party's movements into the provisional assembly areas assigned to it and the other party's provisional withdrawal from it, shall be completed within a period not exceeding fifteen (15) days after the date when the cease-fire becomes effective.
1. Sự phân tán của quân lính, bao gồm nơi tập trung của quân đội vũ trang của tất thảy các binh chủng và cũng bao gồm cả sự di chuyển của mỗi miền đến các vùng tập kết tạm thời được quy định cho miền ấy và sự rút quân tạm thời của miền kia khỏi miền ấy, sẽ được hoàn tất trong giới hạn thời gian không vượt quá mười lăm (15) ngày sau ngày mà lệnh ngưng bắn trở nên có hiệu lực.
The general delineation (sự phác hoạ) of the provisional assembly areas is set out in the maps annexed (làm phụ lục) to the present Agreement.
Sự phác hoạ tổng thể của những vùng tập kết tạm thời được thể hiện trong những bản đồ làm phụ lục cho Hiệp định tạm thời.
In order to avoid any incidents (việc xô xát), no troops shall be stationed (đóng (quân) ở một vị trí) less than 1,500 metres from the lines delimiting (phân ranh) the provisional assembly areas.
Theo yêu cầu để tránh những cuộc xô xát nào đó, không toán quân nào sẽ được đóng ở vị trí ít hơn 1.500 mét kể từ đường phân ranh những khu tập kết tạm thời.
During the period until the transfers are concluded (kết thúc), all the coastal islands west of the following lines shall be included in the Haiphong perimeter (vành đai):
Trong suốt thời hạn cho đến khi sự chuyển giao được kết thúc, tất cả những hòn đảo dọc bờ biển phía tây của những đường ranh sau đây sẽ được tính vào vành đai Hải Phòng:
- meridian (kinh tuyến) of the southern point of Kebao Island
- northern coast of the Ile Rousse (excluding the island), extended as far as the meridian of Campha-Mines
- meridian of Champha-Mines.


- kinh tuyến của điểm phía nam thuộc quần đảo Kê Bảo

- bờ biển phía bắc của Ile Rousse (ngoại trừ quần đảo ấy), trải rộng quãng xa đến kinh tuyến của mỏ Cẩm Phả

- kinh tuyến mỏ Cẩm Phả
2. The withdrawals and transfers shall be effected in the following order and within the following periods (from the date of the entry into force of the present Agreement)
2. Việc rút quân và chuyển giao sẽ được có hiệu lực theo yêu cầu sau đây và trong phạm vi thời hạn sau đây (từ ngày bắt đầu có hiệu lực của hiệp định hiện thời)
Forces of the French Union........ Days
Hanoi perimeter....... 80
Haiduong perimeter....... 100
Haipbong perimeter....... 300

Lực lượng Liên hiệp Pháp …. Số ngày

Vành đai Hà Nội …. 80

Vành đai Hải Dương …. 100

Vành đai Hải Phòng …. 300


Forces of the People's Army of Viet-Nam.......Days
Ham Tan and Xuyeninec provisional assembly area....... 80
Central Viet-Nam provisional assembly area-first instalment..... 80
Plaine des Jones provisional assembly area....... 100
Point Camau provisional assembly area........ 200
Central Viet-Nam Provisional assembly area-last installment.. 300

Lực lượng Quân đội Nhân dân Việt Nam …. Số ngày

Vùng tập kết tạm thời Hàm Tân và Xuyên Mộc …. 80

Vùng tập kết tạm thời Trung Kỳ Việt Nam – mỗi đợt đầu tiên …. 80

Vùng tập kết tạm thời Plaine des Jones ….. 100

Vùng tập kết tạm thời tại địa điểm Cà Mau  …. 200

Vùng tập kết tạm thời Trung Kỳ Việt Nam – mỗi đợt cuối …. 300

CHAPTER III - BAN (cấm chỉ) ON INTRODUCTION (sự đưa vào) OF FRESH (mới) TROOPS, MILITARY PERSONNEL, ARMS AND MUNITIONS (đạn dược), MILITARY BASES (căn cứ)

CHƯƠNG III -- CẤM CHỈ VIỆC ĐƯA THÊM VÀO NHỮNG TOÁN QUÂN, NHÂN VIÊN QUÂN ĐỘI, VŨ KHÍ VÀ ĐẠN DƯỢC, CĂN CỨ QUÂN SỰ MỚI

Article 16

Điều 16
With effect (tác dụng) from the date of entry into force of the present Agreement, the introduction into Viet-Nam of any troop reinforcements (quân tiếp viện) and additional (tăng thêm) military personnel (nhân viên) is prohibited (ngăn cấm).
It is understood however, that the rotation (sự luân phiên) of units and groups of personnel, the arrival (sự tới nơi) in Viet-Nam of individual (riêng lẻ) personnel on a temporary (tạm thời) duty (chức vụ) basis (cơ sở) and the return to Viet-Nam of individual personnel after short periods of leave or temporary duty outside Viet-Nam shall be permitted under the conditions laid down below:
Với tác dụng từ ngày bắt đầu có hiệu lực của bản hiệp định hiện thời, việc đưa vào Việt Nam thuộc sự tiếp viện quân đội nào đó và sự tăng thêm nhân viên quân sự thì bị ngăn cấm.
Dẫu sao, điều đó được hiểu rằng, sự luân phiên của các đơn vị và các toán nhân viên, việc đến Việt Nam của các nhân viên riêng lẻ trên cơ sở chức trách tạm thời và sự trở lại Việt Nam của nhân viên riêng lẻ sau những thời hạn ngắn của sự rời khỏi [:nghỉ phép] hay công vụ tạm thời bên ngoài Việt Nam sẽ được cho phép dưới các điều kiện dưới đây:
(a) Rotation of units (defined [định rõ] in paragraph [đoạn văn] (c) of this Article) and groups of personnel shall not be permitted for French Union troops stationed north of the provisional military demarcation line laid down in Article l of the present Agreement, during the withdrawal period provided (quy định) for in Article 2.
(a) Sự luân phiên của các đơn vị (định rõ ở đoạn (c) của điều này) và các nhóm nhân viên sẽ không được phép đối với quân đội Liên hiệp Pháp đóng ở phía bắc của giới tuyến quân sự tạm thời được chỉ dẫn ở điều 1 thuộc hiệp định hiện thời, trong suốt thời hạn rút quân được quy định ở điều 2.
However, under the heading of individual personnel not more than fifty (50) men, including officers, shall during any one month be permitted to enter that part of the country north of the provisional military demarcation line on a temporary (tạm thời) duty (phận sự) basis (căn cứ) or to return there after short periods of leave or temporary duty outside Viet-Nam.
Dù sao, dưới sự dẫn đầu (sự mới đến) của viên chức riêng lẻ, không hơn năm mươi (50) người, gồm cả nhân viên văn phòng (hay sĩ quan), sẽ được phép, trong suốt một tháng nhất định, đi vào phần đất phía bắc của giới tuyến quân sự tạm thời trên cơ sở chức vụ lâm thời hoặc quay lại nơi ấy sau thời gian ngắn rời khỏi [nghỉ phép] hay bằng công vụ bên ngoài Việt Nam.
(b) "Rotation" is defined as the replacement of units or groups of personnel by other units of the same echelon (chức vụ hành chính) or by personnel who are arriving in Viet-Nam territory to do their overseas service there;
(b) “Luân phiên” được định rõ như sự thay thế đơn vị hay nhóm nhân viên bởi đơn vị có chức vụ hành chính tương đương hoặc bằng viên chức mà đang đến lãnh thổ Việt Nam để làm nhiệm vụ hải ngoại của họ tại đó;
(c) The units rotated shall never be larger than a battalion (tiểu đoàn)-or the corresponding (tương ứng) echelon for air and naval forces;
(c) Những đơn vị luân phiên sẽ không bao giờ được gia tăng nhiều hơn một tiểu đoàn hay chức vụ hành chính tương xứng đối với lực lượng hải quân và không quân;
(d) Rotation shall be conducted on a man-for-man basis, provided, however, that in any one quarter neither party shall introduce more than fifteen thousand five hundred (15,500) members of its armed forces into Viet-Nam under the rotation policy (chính sách).
(d) Sự luân phiên sẽ được chỉ huy trên cơ sở người-đổi-người, được cung cấp, bắng bất kì cách nào, rằng, trong một phần tư nhất định (một quý = ba tháng) không một miền nào sẽ được đưa vào nhiều hơn mười lăm ngàn năm trăm quân thuộc lực lượng vũ trang của miền ấy, vào Việt Nam dưới chính sách luân phiên.
(e) Rotation units (defined in paragraph (c) of this Article) and groups of personnel, and the individual personnel mentioned (đề cập) in this Article, shall enter and leave Viet-Nam only through the entry points enumerated (liệt kê) in Article 20 below:
(e) Sự luân phiên đơn vị (định rõ ở đoạn (c) của điều nay) và những toán viên chức, và viên chức riêng lẻ đề cập ở điều này, sẽ đi vào và rời khỏi Việt Nam chỉ qua những điểm tiếp nhận (cửa khẩu) được liệt kê ở điều 20 bên dưới
(f) Each party shall notify (thông báo) the Joint Commission and the International Commission at least two days in advance of any arrivals or departures (rời khỏi) of units, groups of personnel and individual personnel in or from Viet-Nam. Reports on the arrivals or departures of units, groups of personnel and individual personnel in or from Viet-Nam shall be submitted (đệ trình) daily to the Joint Commission and the International Commission.
(f) Mỗi miền sẽ thông báo cho Uỷ ban Liên hợp và Uỷ ban Quốc tế ít nhất hai ngày trước những chuyến đi đến hay rời khỏi đơn vị, nhóm viên chức và viên chức riêng lẻ [đến] tại Việt Nam hoặc từ Việt Nam [đi]. Báo cáo về việc đến hoặc rời khỏi của đơn vị, nhóm viên chức và cá nhân riêng lẻ tại Việt Nam hay từ Việt Nam sẽ được đệ trình hằng ngày cho Uỷ ban Liên hợp và Uỷ ban Quốc tế. 
All the above-mentioned notifications (sự thông báo) and reports shall indicate the places and dates of arrival or departure and the number of persons arriving or departing.
Mọi báo cáo được đề cập bên trên và những tường trình sẽ định rõ những địa điểm và những thời điểm của việc đến hoặc rời khỏi và số lượng người đến hoặc ra đi.
(g) The International Commission, through its Inspection Teams, shall supervise (giám sát) and inspect (kiểm tra) the rotation of units and groups of personnel and the arrival and departure of individual personnel as authorized above, at the points of entry enumerated (liệt kê) in Article 20 below.
(g) Uỷ ban Quốc tế, thông qua Đội Thanh tra, sẽ giám sát và kiểm tra sự luân chuyển đơn vị và nhóm viên chức cùng việc đến hoặc rời khỏi của viên chức riêng lẻ theo quyền hạn bên trên, tại điểm tiếp nhận được liệt kê ở điều 20 bên dưới.

Article 17

Điều 17
(a) With effect from the date of entry into force of the present Agreement, the introduction into Viet- Nam of any reinforcements (sự tăng cường) in the form of all types of arms, munitions and other war material, such as combat aircraft, naval craft, pieces of ordnance (súng lớn) jet engines and jet weapons and armoured (bọc sắt) vehicles (xe cộ), is prohibited.
(a) Với tác dụng từ ngày có hiệu lực của hiệp định hiện thời, việc đưa vào Việt Nam sự tăng cường theo các hình thức dạng loại vũ khi, đạn dược và vật dụng chiến tranh khác, chẳng hạn máy bay chiến đấu, tàu hải quân, các bộ phận của súng pháo lớn, máy phun cùng vũ khí vòi phun và xe bọc sắt, thì bị cấm chỉ.
(b) It is understood, however, that war material, arms and munitions which have been destroyed, damaged (sự thiệt hại) worn out (làm rách hết) or used up (tận dụng) after the cessation of hostilities may be replaced on the basis of piece-for-piece of the same type and with similar characteristics (đặc điểm). Such replacements of war material, arms and munitions shall not be permitted for French Union troops stationed north of the provisional military demarcation line laid down in Article 1 of the present Agreement during the withdrawal period provided for in Article 2.
(b) Được hiểu rằng, bằng bất cứ cách nào, vật dụng chiến tranh, vũ khí và đạn dược, những cái đã bị phá huỷ, bị tổn thất, bị rách nát, hay bị tận dụng sau khi chấm dứt tình trạng chiến tranh có thể được thay thế trên cơ sở mẩu-đổi-mẩu của cùng loại và đặc tính tương tự. Sự thay thế như vậy về vật liệu chiến tranh, vũ khí, đạn dược sẽ không được cho phép đối với quân đội Liên hiệp Pháp đồn trú ở phía bắc của giới tuyến quân sự tạm thời, được trình bày phía dưới ở điều 1 của hiệp định hiện thời, trong suốt thời hạn rút quân dự phòng  ở điều 2.
Naval craft may perform transport operations between the regrouping zones.
Tàu hải quân có thể hoàn thành công việc chuyên chở giữa các vùng tái tập kết.
(c) The war material, arms and munitions for replacement purposes (chủ đích) provided for in paragraph (b) of this Article, shall be introduced into Viet-Nam only through the points of entry enumerated (đánh số) in Article 20 below. War material, arms and munitions to be replaced shall be shipped from Viet-Nam only through the points of entry enumerated in Article 20 below;
(c) Vật dụng chiến tranh, vũ khí và đạn dược vì mục đích thay thế được dự phòng ở đoạn (b) của điều này, sẽ chỉ được đưa vào Việt Nam thông qua những điểm tiếp nhận được đánh số ở điều 20 bên dưới. Vật dụng chiến tranh, vũ khí và đạn dược được thay thế sẽ chỉ được chở khỏi Việt Nam thông qua những địa điểm tiếp nhận được đánh số ở điều 20 bên dưới.
(d) Apart from (ngoài ra) the replacements permitted within the limits laid down in paragraph [b?] of this Article, the introduction of war material, arms and munitions of all types in the form of unassembled parts for subsequent (về sau) assembly is prohibited;
(d) Ngoài ra, việc thay thế được cho phép trong phạm vi những giới hạn được trình bày ở đoạn [b?] văn bản của điều khoản này, sự tăng cường vật dụng chiến tranh, vũ khí và đạn dược thuộc các loại theo dạng thức những bộ phận tháo rời để ráp lại về sau, thì bị cấm chỉ.
(e) Each party shall notify the Joint Commission and the International Commission at least two days in advance of any arrivals or departures which may take place (được diễn ra) of war material, arms and munitions of all types.
(e) Mỗi bên sẽ khai báo với Uỷ ban Liên hợp và Uỷ ban Quốc tế ít nhất là hai ngày trước những chuyến vận tải đến hoặc chuyên chở đi nào đó, mà có thể được diễn ra với vật dụng chiến tranh, vũ khí và đạn dược thuộc tất thảy các loại.
In order (cốt để mà) to justify the requests for the introduction into Viet-Nam of arms, munitions and other war material (as defined in paragraph (a) of this Article) for replacement purposes, a report concerning each incoming shipment shall be submitted to the Joint Commission and the International Commission. Such reports shall indicate the use made of the items so replaced.
Cốt để công bằng đối với những yêu cầu tăng cường vào Việt Nam những vũ khí, đạn dược và vật dụng chiến tranh khác (như được định nghĩa rõ ràng ở đoạn (a) của điều khoản này) vì mục đích thay thế, một báo cáo liên quan tới việc vận chuyển đến bằng tàu thuỷ sẽ được đệ trình cho Uỷ ban Liên hợp và Uỷ ban Quốc tế. Những báo cáo như thế sẽ chỉ định cách sử dụng được thực thi cho các hạng mục được thay thế theo cách như vậy.
(f) The International Commission, through its Inspection Teams, shall supervise and inspect the replacements permitted in the circumstances laid down in this Article, at the points of entry enumerated in Article 20 below.
(f) Uỷ ban Quốc tế, nhờ vào những Đội Kiểm tra, sẽ giám sát và kiểm soát những thay thế được cho phép theo những chi tiết được trình ra phía dưới thuộc điều khoản này, tại những địa điểm tiếp nhận được đánh số ở điều khoản 20 bên dưới.

Article 18

Điều 18
With effect from the date of entry into force of the present Agreement, the establishment of new military bases is prohibited throughout Viet-Nam territory.
Với tác dụng từ ngày có hiệu lực của ban hiệp định hiện thời, sự thiết lập những căn cứ quân sự mới thi bị cấm chỉ trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Article 19

Điều 19
With effect from the date of entry into force of the present Agreement, no military base under the control of a foreign State may be established in the regrouping zone of either party; the two parties shall ensure that the zones assigned to them do not adhere (gia nhập) to any military alliance (khối liên minh) and are not used for the resumption of hostilities or to further an aggressive (xâm lược) policy.
Với tác dụng từ ngày có hiệu lực của bản hiệp định tạm thời, không một căn cứ quân sự nào thuộc sự kiểm soát của nước ngoài có thể được thiết lập ở vùng tái tập kết của mỗi miền; hai miền sẽ cam kết rằng những khu vực được quy định cho họ không gia nhập vào khối liên minh quân sự nào và không được lợi dụng để tái diễn tình trạng chiến tranh hay để đẩy mạnh chính sách xâm lược.

Article 20

Điều 20
The points of entry into Viet-Nam for rotation personnel and replacements of material are fixed as follows:
- Zones to the north of the provisional military demarcation line: Laokay, Langson, Tien-Yen, Haiphong, Vinh, Dong-Hoi, Muong- Sen;
- Zone to the south of the provisional military demarcation line: Tourane, Quinhon, Nhatrang, Bangoi, Saigon, Cap St. Jacques, Tanchau.
Những địa điểm tiếp nhận vào Việt Nam cho những viên chức hoán chuyển và những thay thế vật dụng được quy định sau đây:
- Những vùng về phía bắc của giới tuyến tạm thời: Lào Kay, Lạng Sơn, Tiên Yên, Hải Phòng, Vinh, Đồng Hới, Mường Sén;
- Những vùng về phía nam của giới tuyến tạm thời: Đà Nẵng (Tourane), Quy Nhơn, Nha Trang, Ba Ngòi, Sài Gòn, Vũng Tàu (Cap St. Jacques), Tân Châu.

CHAPTER IV - PRISONERS OF WAR AND CIVILIAN INTERNEES

CHƯƠNG IV – TÙ BINH CHIẾN TRANH VÀ TÙ NHÂN DÂN SỰ

Article 21

Điều 21
The liberation (sự phóng thích) and repatriation (sự hồi hương) of all prisoners of war and civilian internees (tù binh) detained (cầm tù) by each of the two parties at the coming into force of the present Agreement shall be carried out under the following conditions:
Sự phóng thích và việc hồi hương của tất thảy tù binh chiến tranh và tù nhân dân sự bị giam giữ bởi mỗi bên, vào lúc có hiệu lực của bản hiệp định hiện thời, sẽ được đưa đến theo các điều kiện sau đây:
(a) All prisoners of war and civilian internees of Viet-Nam, French and other nationalities captured (bị bắt) since the beginning of hostilities in Viet-Nam during military operations or in any other circumstances of war and in any part of the territory of Viet-Nam shall be liberated within a period of thirty (30) days after the date when the cease-fire becomes effective in each theatre.
(a) Tất cả những tù binh chiến tranh và tù nhân dân sự của Việt Nam, Pháp và các quốc gia khác bị bắt từ khi bắt đầu tình trạng chiến tranh tại Việt Nam, trong suốt các hoạt động quân sự hay với các tình tiết nào khác của chiến tranh và ở một vài phần nào đó thuộc lãnh thổ Việt Nam, sẽ được phóng thích trong phạm vi ba mươi (30) ngày sau ngày lệnh đình chiến trở nên có hiệu lực trên mọi chỗ.
(b) The term "civilian internees" is understood to mean all persons who, having in any way contributed (cộng tác) to the political and armed struggle between the two parties, have been arrested for that reason and have been kept in detention by either party during the period of hostilities.
(b) Thuật ngữ “tù nhân dân sự” được hiểu để định nghĩa tất cả những người mà, với hình thức nào đó, đã cộng tác với cuộc chiến đấu vũ trang và chính trị giữa hai bên, đã bị bắt giữ vì lí do ấy và bị giam giữ trong sự cầm tù bởi cả hai bên trong suốt thời kì có tình trạng chiến tranh.
(c) All prisoners of war and civilian internees held by either party shall be surrendered (giao lại) to the appropriate (thích hợp) authorities of the other party, who shall give them all possible assistance (sự giúp đỡ) in proceeding (cách tiến hành) to their country of origin, place of habitual (thường lệ) residence (nơi cư trú) or the zone of their choice.
(c) Tất cả tù binh chiến tranh và tù nhân dân sự bị giam cầm bởi cả hai bên sẽ được giao lại cho nhà cầm quyền phù hợp của bên kia, nơi sẽ cho họ sự giúp đỡ trong khả năng theo cách tiến hành của nước gốc, bố trí nơi cư trú thường lệ hay vùng theo chọn lựa của họ.

CHAPTER V – MISCELLANEOUS

CHƯƠNG V – LINH TINH / HỖN HỢP

Article 22

Điều 22
The commanders of the Forces of the two parties shall ensure that persons under their respective commands who violate (xâm phạm) any of the provisions (sự cung cấp, dự phòng) of the present Agreement are suitably (đúng lúc) punished (trừng phạt).
Những người chỉ huy quân lực của hai miền sẽ đoan chắc rằng những người dưới quyền cai quản tương ứng mà xâm hại một số sự dự phòng của bản hiệp định hiện thời thì bị trừng phạt thích đáng.

Article 23

Điều 23
In cases in which the place of burial (việc chôn cất) is known and the existence (sự tồn tại) of graves (phần mộ) has been established, the Commander of the Forces of either party shall, within a specific (dứt khoát) period after the entry into force of the Armistice (đình chiến) Agreement, permit the graves service personnel of the other party to enter the part of Viet-Nam territory under their military control for the purpose of finding and removing the bodies of deceased military personnel of that party, including the bodies of deceased prisoners of war. The Joint Commission shall determine the procedures and the time limit for the performance of this task. The Commanders of the Forces of the two parties shall communicate (truyền đạt) to each other all information in their possession (tài sản) as to the place of burial of military personnel of the other party.
Trong những trường hợp tại nơi chôn cất mà được biết và sự tồn tại của mộ phần đã được xây dựng, tổng tư lệnh quân lực của cả hai bên sẽ, trong thời hạn dứt khoát sau khi bắt đầu có hiệu lực của ban hiệp định đình chiến, cho phép viên chức dịch vụ mồ mả của bên kia đi vào một phần lãnh thổ Việt Nam dưới sự kiểm soát quân sự của họ để tìm kiếm và di chuyển thi hài của viên chức quân sự đã chết của bên ấy, gồm cả thi hài của tù binh chiến tranh đã chết. Uỷ ban Liên hợp sẽ quyết định những thủ tục và thời hạn cho việc thực hiện nghĩa vụ này. Tổng tư lệnh của hai bên sẽ thông tri cho mỗi bên kia tất cả thông tin về tài sản của người chết tính cho đến khi đưa đến nơi chôn cất của viên chức quân sự thuộc bên kia.

Article 24

Điều 24
The present Agreement shall apply to all the armed forces of either party. The armed forces of each party shall respect the demilitarized zone and the territory under the military control of the other party, and shall commit (uỷ nhiệm) no act and undertake no operation against the other party and shall not engage in blockade (sự phong toả) of any kind in Viet-Nam.
For the purposes of the present Article, the word "territory" includes territorial waters and air space.
Hiệp định hiện thời sẽ áp dụng cho tất cả lực lượng vũ trang của mỗi bên. Những lực lượng vũ trang của mỗi bên sẽ tôn trọng vùng phi quân sự và lãnh thổ dưới sự kiểm soát quân sự của bên kia, và sẽ không uỷ nhiệm một hành vi nào và không bảo đảm một hoạt động nào chống lại phía đối phương kia và sẽ không cam kết về sự phong toả bất kì cách thức nào đó tại Việt Nam.
Theo ý nhất định của hiệp định hiện thời, từ “lãnh thổ” bao gồm mặt nước thuộc lãnh thổ và không phận.

 Article 25

Điều 25
The Commanders of the Forces of the two parties shall afford full protection and all possible assistance and co-operation to the Joint Commission and its joint groups and to the international Commission and its inspection teams in the performance of the functions and tasks assigned to them by the present Agreement.
Tổng tư lệnh của các quân lực thuộc hai bên sẽ có điều kiện bảo vệ đầy đủ và giúp đỡ trong khả năng có thể và cộng tác với Uỷ ban Liên hợp cùng các nhóm liên hợp của nó và với Uỷ ban Quốc tế cùng đội thanh tra của nó trong những việc thi hành chức năng và những phận sự được trình bày cho họ bởi hiệp định hiện thời.

Article 26

Điều 26
The costs involved in the operations of the Joint Commission and joint groups and of the International Commission and its inspection Teams shall be shared equally between the two parties.
Phí tổn theo yêu cầu cho việc hoạt động của Uỷ ban Liên hợp và những nhóm liên hợp của nó cũng như của Uỷ ban Quốc tế và những đội thanh tra của nó sẽ được chia ra bằng nhau giữa hai bên.

Article 27

Điều 27
The signatories of the present Agreement and their successors in their functions shall be responsible for ensuring and observance and enforcement (sự bắt buộc tôn trọng) of the terms and provisions thereof (của nó). The Commanders of the Forces of the two parties shall, within their respective commands, take all steps and make all arrangements (sự hoà giải) necessary to ensure full compliance with all the provisions of the present Agreement by all elements and military personnel under their command.
The procedures laid down (bắt đầu thực hiện) in the present Agreement shall, whenever necessary, be studied by the Commanders of the two parties and, if necessary, defined more specifically by the Joint Commission.
Các nước kí kết hiệp định hiện thời và những người thắng lợi trong nhiệm vụ sẽ được chịu trách nhiệm để cam kết và quan sát cũng như sự bắt buộc phải tôn trọng về những thuật ngữ và dự phòng (lường trước khả năng xảy ra) của nó. Những người chỉ huy của các lực lượng thuộc hai bên sẽ, trong phạm vi những mệnh lệnh tương ứng, thực thi các bước và làm tất cả sự hoà giải cần thiết để bảo đảm sự bằng lòng trọn vẹn với tất cả những trù liệu (những điều khoản) của hiệp định hiện thời bởi tất cả các yếu tố và nhân viên quân sự dưới mệnh lệnh của họ.
Những thủ tục được bắt đầu thực hiện theo hiệp định hiện thời sẽ, bất kì thời điểm cần thiết nào, được nghiên cứu bởi các viên tổng tư lệnh của hai bên, và, nếu cần thiết, quy định một cách đậc biệt hơn bởi Uỷ ban Liên hợp.



CHAPTER VI -- JOINT COMMISSION AND INTERNATIONAL COMMISSION FOR SUPERVISION AND CONTROL IN VIET-NAM

CHƯƠNG VI -- UỶ BAN LIÊN HỢP VÀ UỶ BAN QUỐC TÊ VỀ SỰ GIÁM SÁT VÀ KIỂM TRA TẠI VIỆT NAM
28. Responsibility for the execution (sự thi hành) of the agreement on the cessation of hostilities shall rest (yên tâm) with the parties.
28. Trách nhiệm đối với sự thi hành bản hiệp định về sự chấm dứt tình trạng chiến tranh sẽ làm yên tâm với các miền.
29. An International Commission shall ensure the control and supervision (sự giám sát) of this execution.
29. Một Uỷ ban Quốc tế sẽ đoan chắc sự kiểm soát và sự giám sát về sự thi hành này.
30. In order to facilitate (làm cho thuận tiện), under the conditions shown below, the execution of provisions concerning joint actions by the two parties, a Joint Commission shall be set up in Viet-Nam.
30. Trong yêu cầu làm cho thuận tiện, dưới những điều kiện được trình bày dưới đây, việc thi hành những trù liệu liên quan tới hành động liên hợp bởi hai bên, một Uỷ ban Liên hợp sẽ được khởi động tại Việt Nam.
31. The Joint Commission shall be composed of an equal number of representatives of the Commanders of the two parties.
31. Uỷ ban Liên hợp sẽ được phiên chế số lượng cân bằng các đại diện của những viên tổng tư lệnh của hai bên.
32. The Presidents of the delegations (phái đoàn) to the Joint Commission shall hold the rank of General.
The Joint Commission shall set up joint groups the number of which shall be determined by mutual (với nhau) agreement between the parties. The groups shall be composed of an equal number of officers from both parties. Their location on the demarcation line between the regrouping zones shall he determined by the parties whilst (trong khi) taking into account the powers of the Joint Commission.
32. Vị chủ tịch của những phái đoàn đưa vào Uỷ ban Liên hợp sẽ tổ chức đội ngũ tuỳ thuộc vào cấp tổng bộ (cấp tướng).
Uỷ ban Liên hợp sẽ khởi động những nhóm liên hợp số lượng mà sẽ được quy định bởi sự nhất trí với nhau giữa các nước. Những nhóm sẽ được phiên chế số lượng nhân viên cân bằng từ các nước. Vị trí của họ trên giới tuyến giữa những vùng tái tập kết (tái định cư) sẽ được quy định bởi các nước trong khi đảm nhiệm phần hành, quyền hạn của Uỷ ban Liên hợp.
33. The Joint Commission shall ensure the execution of the following provisions of the Agreement on the cessation of hostilities:
33. Uỷ ban Liên hợp sẽ cam kết thi hành theo những trù liệu (những điều khoản) của Hiệp định về sự chấm dứt tình trạng chiến tranh sau đây:
(a) A simultaneous and general cease-tire in Viet-Nam for all regular and irregular armed forces of the two parties.
(a) Lệnh ngưng bắn chung và cùng lúc tại Việt Nam đối với các lực lượng vũ trang chính quy và không chính quy.
(b) A re-groupment of the armed forces of the two parties.
(b) Một sự tái tập hợp của các lực lượng vũ trang của cả hai bên.
(c) Observance of the demarcation lines between the regrouping zones and of the demilitarized sectors.
(c) Sự quan sát giới tuyến giữa các vùng tái tập kết và các khu phi quân sự.
Within the limits of its competence it shall help the parties to execute the said provisions, shall ensure liaison between them for the purpose of preparing and carrying out plans for the application of these provisions, and shall endeavor (nỗ lực) to solve such disputed questions as may arise between the parties in the course of executing these provisions.
Trong phạm vi giới hạn của việc hoàn tất của nó, nó sẽ giúp các bên thi hành những trù liệu như đã nói, sẽ cam kết liên lạc giữa họ vì mục tiêu chuẩn bị và thi hành kế hoạch áp dụng của những trù liệu này, và sẽ nỗ lực giải quyết những vấn đề tranh chấp như thế một khi có thể phát sinh giữa các nước trong tiến trình thực thi những dự phòng (những điều khoản) này.
34. An International Commission shall be set up for the control and supervision over the application of the provisions of the agreement on the cessation of hostilities in Viet-Nam. It shall be composed of representatives of the following States: Canada, India and Poland.
It shall be presided (chủ trì) over by the Representative of India.
34. Một Uỷ ban Quốc tế sẽ được phiên chế để kiểm tra và giám sát những sự áp dụng thuộc những dự phòng của hiệp định về sự chấm dứt tình trạng chiến tranh tại Việt Nam. Nó sẽ lập danh sách các đại diện của các nước sau đây: Ca-na-đa, Ấn Độ và Ba Lan.
Nó sẽ được chủ trì bởi đại diện của Ấn Độ.
35. The International Commission shall set up fixed and mobile (lưu động) inspection teams, composed of an equal number of officers appointed by each of the above-mentioned States. The fixed teams shall be located at the following points: Laokay, Langson, Tien-Yen, Haiphong, Vinh, Dong-Hoi, Muong-Sen, Tourane, Quinhon, Nhatrang, Bangoi, Saigon, Cap St. Jacques, Tanchau. These points of location may, at a later date, be altered (thay đổi) at the request of the Joint Commission, or of one of the parties, or of the International Commission itself, by agreement between the International Commission and the command of the party concerned. The zones of action of the mobile teams shall be the regions bordering the land and sea frontiers of Viet-Nam, the demarcation lines between the re-grouping zones and the demilitarized zones. Within the limits of these zones they shall have the right to move freely and shall receive from the local civil and military authorities all facilities (điều kiện thuận lợi) they may require for the fulfilment of their tasks (provision of personnel, placing at their disposal documents needed for supervision, summoning (triệu tập) witnesses necessary for holding enquiries (thẩm vấn), ensuring the security and freedom of movement of the inspection teams etc. . .). They shall have at their disposal (bố trí) such modern means of transport, observation and communication (sự giao thiệp) as they may require. Beyond the zones of action as defined above, the mobile teams may, by agreement with the command of the party concerned, carry out other movements within the limits of the tasks given them by the present agreement.
35. Uỷ ban Quốc tế sẽ phiên chế những đội thanh tra lưu động và cố định, soạn thảo số lượng nhân viên cân bằng được chỉ định bởi mỗi nước đã đề cập bên trên. Những đội cố định sẽ được bố trí vào các nơi sau đây: Lào Kay, Lạng Sơn, Tiên Yên, Hải Phòng, Vinh, Đồng Hới, Mường Sén, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Ba Ngòi, Sài Gòn, Vũng Tàu, Tân Châu. Những địa điểm trú đóng này có thể, trong những ngày về sau, được thay đổi theo yêu cầu của Uỷ ban Liên hợp, hay theo yêu cầu của một trong các nước, hay do chính Uỷ ban Quốc tế, bằng sự thoả thuận giữa Uỷ ban Quốc tế và ban chỉ huy của các nước liên quan. Những vùng hoạt động của những đội lưu động sẽ là những vùng làm vành đai biên giới đất liền và biển của Việt Nam, những giới tuyến giữa những vùng tái tập kết và những vùng phi quân sự. Trong phạm vi giới hạn của những vùng này họ sẽ có quyền đi lại tự do và sẽ nhận từ những nhà chức trách quân sự và dân chính địa phương tất cả mọi điều kiện thuận lợi mà họ yêu cầu cho sự hoàn thành đầy đủ phận sự của họ (trù liệu nhân viên, cung cấp tài liệu cần chiết cho việc kiểm soát, triệu tập những chứng cứ cần thiết cho tổ chức thẩm vấn, cam kết bảo vệ và tự do giao thông của những đội thanh tra v.v…). Họ sẽ có sự bố trí của họ theo nghĩa hiện đại (tối tân) như thế về việc vận chuyển, quan sát và giao thiệp như họ yêu cầu. Ở bên ngoài những vùng hoạt động như đã định rõ trên, những đội lưu động có thể, bằng sự thoả thuận với ban chỉ huy của nước liên đới, liên hệ những hoạt động khác trong phạm vi giới hạn về phận sự được giao phó cho họ bởi hiệp định hiện thời.
36. The International Commission shall be responsible for supervising the proper execution by the parties of the provisions of the agreement. For this purpose it shall fulfill the tasks of control, observation, inspection and investigation (sự điều tra nghiên cứu) connected with the application of the provisions of the agreement on the cessation of hostilities, and it shall in particular:
36. Uỷ ban Quốc tế sẽ chịu trách nhiệm giám sát sự thi hành thực sự bởi các bên về những trù liệu (những điều khoản) của hiệp định. Vì mục tiêu này nó sẽ làm tròn nghĩa vụ kiểm tra, quan sát, thanh tra và sự điều tra nghiên cứu, kết hợp với sự áp dụng những trù liệu của hiệp định về sự chấm dứt tình trạng chiến tranh, và nó sẽ [thực hiện], với sự cẩn trọng:
(a) Control the movement of the armed forces of the two parties, effected within the framework of the regroupment plan.
(a) Kiểm tra sự di chuyển của các lực lượng vũ trang thuộc hai bên, làm cho có hiệu quả trong phạm vi khoá biểu (khuộn khổ) của kế hoạch tái tập kết.
(b) Supervise the demarcation lines between the re-grouping areas, and also the demilitarized zones.
(b) Giám sát các giới tuyến giữa các vùng tái tập kết, và cũng như vậy, đối với những vùng phi quân sự.
(c) Control the operations of releasing (thoát khỏi) prisoners of war and civilian internees.
(c) Kiểm tra hoạt động về sự giải thoát những tù binh chiến tranh và tù nhân dân sự.
(d) Supervise at ports and airfields as well as along all frontiers of Viet-Nam the execution of the provisions of the agreement on the cessation of hostilities, regulating (điều chỉnh) the introduction into the country of armed forces, military personnel and of all kinds of arms, munitions and war material.
(d) Giám sát các cảng và sân bay cũng như tất cả các vùng biên giới của Việt Nam về sự thực thi những dự phòng của hiệp định chấm dứt tình trạng chiến tranh, điều chỉnh sự nhập vào đất nước những lực lượng vũ trang, nhân viên quân sự và tất thảy các loại vũ khí, đạn dược và vật dựng chiến tranh.
37. The International Commission shall, through the medium (trung gian) of the inspection teams mentioned above, and as soon as possible either on its own initiative, or at the request of the Joint Commission, or of one the parties, undertake the necessary investigations both documentary and on the ground.
37. Uỷ ban Quốc tế sẽ, thông qua môi giới của đội thanh tra đã đề cập trên, ngay khi có thể, hoặc theo sáng kiến riêng của nó hoặc theo yêu cầu của Uỷ ban Liên hợp, hoặc của các nước, bảo đảm những sự điều tra nghiên cứu cần thiết cả tài liệu lẫn thực địa.
38. The inspection teams shall submit to the International Commission the results of their supervision, their investigation and their observations, furthermore they shall draw up such special reports as they may consider necessary or as may be requested from them by the Commission. In the case of a disagreement within the teams, the conclusions of each member shall be submitted to the Commission.
38. Đội kiểm tra sẽ đệ trình Uỷ ban Quốc tế những kết quả của sự giám sát của họ, những điều tra nghiên cứu của họ và những quan sát của họ, hơn nữa, họ sẽ soạn thảo chẳng hạn như những tường trình đặc biệt  mà họ có thể duy trì sự thiết yếu, hoặc chẳng hạn có thể được yêu cầu từ họ bởi Uỷ ban. Trong trường hợp bất đồng trong nội bộ của các đội, những cách giải quyết của mỗi đội viên sẽ được đệ trình lên Uỷ ban.
39. If any one inspection team is unable to settle an incident or considers that there is a violation or a threat of a serious (nghiêm trọng) violation the international Commission shall be informed; the latter shall study the reports and the conclusions (kết luận) of the inspection teams and shall inform the parties of the measures which should be taken for the settlement of the incident, ending of the violation (sư vi phạm) or removal (việc di chuyển) of the threat of violation.
39. Nếu một đội thanh tra nào đó không thể ổn định một cuộc xô xát hay nhưng duy trì mà có một sự vi phạm hay một sự đe doạ vi phạm nghiêm trọng, Uỷ ban Quốc tế sẽ được báo tin; ban kế nhiệm (Uỷ ban Quốc tế) sẽ nghiên cứu những tường trình và kết luận của đội thanh tra và sẽ báo tin cho các bên về sự đo lường mà sẽ nhận được về các cuộc ổn định xô xát, chấm dứt sự vi phạm hay cách chức vì sự đe doạ vi phạm.
40. When the Joint Commission is unable to reach an agreement on the interpretation (sự giải thích) to be given to some provision or on the appraisal (sự định giá) of a fact, the International Commission shall be informed of the disputed (tranh luận) question. Its recommendations (sự đề nghị) shall be sent directly to the parties and shall be notified to the Joint Commission.
40. Khi Uỷ ban Liên hợp không thể tìm được sự nhất trí về sự giải thích để trình ra một vài việc trù liệu hay về sự định giá một thực tế, Uỷ ban Quốc tế sẽ được báo cáo về những vấn đề tranh luận. Những đề nghị của Uỷ ban ấy sẽ được gửi trực tiếp đến các bên và sẽ khai báo cho Uỷ ban Liên hợp.
41. The recommendations of the International Commission shall be adopted (chấp nhận) by majority vote (đa số phiếu), subject to the provisions contained in article 42. If the votes are divided the chairman's vote shall be decisive.
41. Những đề nghị của Uỷ ban Quốc tế sẽ được chấp nhận bằng đa số phiếu, tuỳ theo (/ miễn trừ) những trù liệu chứa đựng trong điều khoản 42. Nếu những cuộc bầu cử phân tán phiếu, thì phiếu của giám đốc sẽ quyết định.
The International Commission may formulate recommendations concerning amendments (cải thiện) and additions which should be made to the provisions of the agreement on the cessation of hostilities in Viet-Nam, in order to ensure a more effective execution of that agreement. These recommendations shall be adopted unanimously.
Uỷ ban Quốc tế có thể làm nên công thức đề nghị liên quan tới sự cải thiện và sự tăng thêm mà sẽ được thực hiện theo những trù liệu của hiệp định về sự chấm dứt tình trạng chiến tranh tại Việt Nam, trong yêu cầu bảo đảm một sự thi hành hiệp định có hiệu quả. Những đề nghị sẽ được nhất trí chấp nhận.
42. When dealing with questions concerning violations, or threats of violations, which might lead to a resumption (sự bắt đầu lại) of hostilities, namely (ấy là):
42. Khi sự giải quyết những vấn đề liên quan đến những xô xát, hay những đe doạ xô xát, những sự việc mà có thể dẫn đến sự bắt đầu lại tình trạng chiến tranh, ấy là:
(a) Refusal by the armed forces of one party to effect the movements provided for in the regroupment plan;
(a) Sự từ chối bởi các lực lượng vũ trang của một bên nhằm làm cho sự di chuyển có hiệu quả được chuẩn bị đầy đủ theo kế hoạch tái định cư;
(b) Violation by the armed forces of one of the parties of the regrouping zones, territorial waters, or air space of the other party;
(b) Sự xô xát bởi các lực lượng vũ trang của một trong các bên thuộc các vùng tái định cư, mặt nước thuộc lãnh thổ, hoăc không phận của một bên khác;
the decisions of the International Commission must be unanimous.
thì sự giải quyết của Uỷ ban Quốc tế phải được đồng lòng.
43. If one of the parties refuses to put into (hướng về) effect a recommendation of the International Commission, the parties concerned or the Commission itself shall inform the members of the Geneva Conference.
43. Nếu một trong các bên từ chối hướng về phía làm cho có hiệu quả một điều tra nghiên cứu của Uý ban Quốc tế, các bên liên quan hay chính tự Uỷ ban sẽ báo cáo cho các thành viên của Hội nghị Geneva.
If the International Commission does not reach reach unanimity in the cases provided for in article 42, it shall submit a majority report and one or more minority reports to the members of the Conference.
Nếu Uỷ ban Quốc tế không đạt được sự nhất trí trong những trường hợp được cung cấp ở điều khoản 42, nó sẽ đệ trình một báo cáo đạt đa số phiếu thuận và một hoặc nhiều hơn những báo cáo đạt thiểu số phiếu thuận đến những thành viên của Hội nghị.
The International Commission shall inform the members of the Conference in all cases where its activity is being hindered.
Uỷ ban Quốc yế sẽ thông tri cho các thành viên của Hội nghị trong tất thảy mọi trường hợp nơi mà những hoạt động của nó bị trở ngại.
44. The International Commission shall be set up at the time of the cessation of hostilities in Indo-China in order that it should lie able to fulfill the the tasks provided for in article 36.
44. Uỷ ban Quốc tế sẽ được nêu lên, vào thời điểm của sự chấm dứt tình trạng chiến tranh tại Đông Dương theo thủ tục, rằng, nó có thể xem là hợp lệ để làm đầy đủ các nghĩa vụ được cung cấp tại điều khoản 36.
45. The International Commission for Supervision and Control in Viet-Nam shall act in close (ngang nhau, sát cánh) co-operation with the International Commissions for Supervision and Control in Cambodia and Laos.
45. Uỷ ban Quốc tế về Giám sát và Kiểm tra tại Việt Nam sẽ hoạt động cộng tác sát cánh với Uỷ ban Quốc tế về Giám sát và Kiểm tra tại Cam-pu-chia và tại Lào.
The Secretaries-General of these three Commissions shall be responsible for co-ordinating their work and for relations between them.
Các vị tổng thư kí của ba Uỷ ban sẽ chịu trách nhiệm đối với sự phối hợp cộng việc của họ và đối với sự quan hệ giữa họ.
46. The International Commission for Supervision and Control in Viet-Nam may, after consultation with the International Commissions for Supervision and Control in Cambodia and Laos, and having regard to the development of the situation in Cambodia and Laos, progressively reduce its activities. Such a decision must be adopted unanimously.
46. Uỷ ban Quốc tế về Giám sát và Kiểm tra tại Việt Nam có thể,-- sau khi thảo luận với các Uỷ ban Quốc tế về Giám sát và Kiểm tra tại Cam-pu-chia và tại Lào, và đã lưu ý đến sự phát triển tình hình tại Cam-pu-chia và tại Lào,-- làm giảm nhẹ một cách tiến bộ những hoạt động của nó. Một quyết định như thế phải được chấp nhận một cách đồng lòng.
47. All the provisions of the present Agreement, save (loại trừ) the second sub-paragraph of Article 11, shall enter into force at 2400 hours (Geneva time) on 22 July 1954.
47. Tất cả những dự trù của hiệp định hiện thời, trừ đoạn văn phụ thứ hai của điều khoản 11, sẽ trở nên có hiệu lực cào lúc 24 giờ (giờ Geneva), ngày 22 tháng 7 năm 1954.
Done in Geneva at 2400 hours on the 20th of July 1954 in French and in Viet-Namese, both texts being equally authentic.
Được làm tại Geneva lúc 24 giờ vào ngày 20 tháng bảy năm 1954 bằng tiếng Pháp và bằng tiếng Việt, cả hai văn bản có độ tin cậy ngang nhau.
For the Commander-in-Chief of the French Union Forces in Indo-China
Brigadier-General DELTEII.
Kí thay tổng tư lệnh quân lực Liên hiệp Pháp tại Đông Dương
Thiếu tướng (lữ đoàn trưởng) DELTEIL
For the Commander-in-Chief of the People's Army of Viet-Nam
TA-QUANG BUU
Vice-Minister of National Defence of the Democratic Republic of Viet-Nam

Kí thay tổng tư lệnh Quân đội Nhân dân Việt Nam
TẠ QUANG BỬU,
thứ trưởng Bộ Quốc phòng Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
Source: U.S. Congress, Senate, Committee on Foreign Relations, 90th Congress, 1st Session, Background Information Relating to Southeast Asia and Vietnam (3d Revised Edition) (Washington, DC: U.S. Government Printing Office, July 1967), pp. 50-62
http://www.mtholyoke.edu/acad/intrel/genevacc.htm
Return to Vinnie's Home Page 
Return to Vietnam Page

Back to Modern History SourceBook



Thứ trưởng Tạ Quang Bửu & thiếu tướng Delteil kí kết



 

Modern History Sourcebook:


The Final Declaration of The Geneva Conference:
On Restoring Peace in Indochina, July 21, 1954


Bản tuyên bố cuối cùng của hội nghị Geneva:
về sự phục hồi hoà bình ở Đông Dương, 21 tháng 7 1954

http://www.fordham.edu/halsall/mod/1954-geneva-indochina.html


Final declaration, dated July 21, 1954, of the Geneva Conference on the problem of restoring peace in Indochina, in which the representatives (đại diện) of Cambodia, the Democratic Republic of Viet-Nam, France, Laos, the People's Republic of China, the State of Viet-Nam, the Union of Soviet Socialist Republics, the United Kingdom and the United States of America took part.
Bản tuyên bố cuối cùng, ngày 21 tháng 7, 1954, của Hội nghị Geneva về vấn đề phục hồi hoà bình tại Đông Dương, hội nghị mà các đại diện của Cam-pu-chia, Việt Nam dân chủ cộng hoà, Pháp, Lào, Nước Cộng hoà Trung Hoa, Quốc gia Việt Nam (Việt Nam cộng hoà), Cộng hoà Liên bang Xô-viết, Liên hiệp Vương quốc (Anh) và Liên bang (Hiệp chủng quốc) Hoa Kỳ tham dự.
1. The Conference takes note of the agreements ending hostilities in Cambodia, Laos, and Viet-Nam and organizing international control and the supervision (sự giám sát) of the execution (sự thi hành) of the provisions (sự dự phòng) of these agreements.
1. Hội nghị ghi nhận về những hiệp định chấm dứt tình trạng chiến tranh tại Cam-pu-chia, Lào và Việt Nam và tổ chức sự kiểm soát quốc tế cùng sự giám sát việc thi hành những dự phòng (những điều khoản) của những hiệp định này.
2. The Conference expresses (nói rõ) satisfaction (sự thoả mãn) at the ending of hostilities in Cambodia, Laos, and Viet-Nam. The Conference expresses its conviction (sức thuyết phục) that the execution of the provisions set out (bày tỏ) in the present declaration (lời tuyên bố) and in the agreements on the cessation of hostilities will permit Cambodia, Laos, and Viet-Nam henceforth (từ nay về sau) to play their part, in full independence and sovereignty (chủ quyền), in the peaceful community of nations.
2. Hội nghị minh định sự toại ý về sự chấm dứt tình trạng chiến tranh tại Cam-pu-chia, Lào, và Việt Nam. Hội nghị khẳng định sức thuyết phục của mình, rằng, sự thực thi những dự phòng được bày tỏ ở bản tuyên bố hiện thời và ở các hiệp định chấm dứt tình trạng chiến tranh sẽ cho phép Cam-pu-chia, Lào, và Việt Nam từ nay về sau xoay chuyển sứ mệnh của các nước ấy, với nền độc lập và chủ quyền trọn vẹn, cùng nhân dân hoà bình của các quốc gia.
3. The Conference takes note of the declarations made by the Governments of Cambodia and of Laos of their intention (mục đích) to adopt (làm theo) measures (biện pháp) permitting all citizens to take their place in the national community, in particular (đặc thù) by participating (cùng góp phần) in the next general elections, which, in conformity (phù hợp) with the constitution (hiến pháp) of each of these countries, shall take place in the course (tiến trình) of the year 1955, by secret ballot (lá phiếu) and in conditions of respect for fundamental (cơ bản) freedoms.
3. Hội nghị ghi nhận bản tuyên bố được thực hiện bởi chính quyền Cam-pu-chia và chính quyền Lào theo mục tiêu của họ để làm theo những biện pháp cho phép tất thảy các công dân có chỗ đứng trong cộng đồng dân tộc, trong tính đặc thù, bằng sự góp phần vào cuộc tổng tuyển cử sắp tới, cuộc tổng tuyển cử phù hợp với hiến pháp của mỗi nước này, sẽ xác lập vào tiến trình của năm 1955, bằng lá phiếu kín và trong điều kiện tôn trọng đối với những quyền tự do cơ bản.
4. The Conference takes note of the clauses in the agreement on the cessation of hostilities in Viet-Nam prohibiting (cấm chỉ) the introduction into Viet Nam of foreign troops and military personnel as well as of all kinds of arms and munitions. The Conference also takes note of the declarations made by the Governments of Cambodia and Laos of their resolution (sự cương quyết) not to request foreign aid (sự viện trợ), whether in war material, in personnel, or in instructors (thầy giáo) except for the purpose (chủ định) of effective defense (sự bảo vệ) of their territory and, in the case of Laos, to the extent (quy mô) defined by the agreements on the cessation of hostilities in Laos.
4. Hội nghị ghi nhận những mệnh đề (những điều khoản) trong bản hiệp định về sự chấm dứt tình trạng chiến tranh tại Việt Nam, cấm chỉ việc đưa vào Việt Nam những đội quân và viên chức quân sự nước ngoài cũng như tất cả các loại vũ khí và đạn dược. Hội nghị cũng ghi nhận bản tuyên bố được thực hiện bởi chính quyền Cam-pu-chia và chính quyền Lào về sự cương quyết không yêu cầu sự viện trợ ngoại quốc, không cả vật dụng chiến tranh lẫn người hướng dẫn (huấn luyện), ngoại trừ vì chủ đích bảo vệ có hiệu quả lãnh thổ của họ, và trong trường hợp của Lào, chỉ đến quy mô được quy định bởi những hiệp định chấm dứt tình trạng chiến tranh tại Lào.
5. The Conference takes note of the clauses in the agreement on the cessation of hostilities in Viet-Nam to the effect that no military base at the disposition (cách bố trí) of a foreign state may be established in the regrouping zones of the two parties, the latter having the obligation (bổn phận) to see that the zones allotted (phân công) to them shall not constitute (uỷ nhiệm) part of any military alliance (khối liên minh) and shall not be utilized (sử dụng) for the resumption (phục hồi) of hostilities or in the service of an aggressive (xâm lược) policy. The Conference also takes note of the declarations of the Governments of Cambodia and Laos to the effect that they will not join (kết hợp) in any agreement with other states if this agreement includes the obligation to participate in a military alliance not in conformity (phù hợp) with the principles of the charter (hiến chương) of the United Nations (liên bang) or, in the case of Laos, with the principles of the agreement on the cessation of hostilities in Laos or, so long as their security (sự bảo đảm) is not threatened (đe doạ), the obligation to establish bases on Cambodian or Laotian territory for the military forces of foreign powers.
7. Hội nghị ghi nhận những mệnh đề trong bản hiệp định về sự chấm dứt tình trạng chiến tranh tại Việt Nam để đạt hiệu quả rằng, không có cơ sở quân sự trong sự sắp đặt của nước ngoài nào có thể trú đóng trên những vùng tái tập kết của hai miền, sau đó, có bổn phận hiểu rằng những vùng được phân chia cho hai miền sẽ không uỷ nhiệm phần nào cho khối liên minh quân sự nhằm phục hồi tình trạng chiến tranh hay nhằm dịch vụ của chính sách xâm lược. Hội nghị cũng ghi nhận bản tuyên bố của chính phủ Cam-pu-chia và chính phủ Lào nhằm hiệu lực rằng, họ sẽ không kết hợp bằng hiệp định nào đó với các nước khác nếu hiệp định này bao gồm nghĩa vụ để tham gia vào một khối liên minh quân sự không phù hợp với những nguyên tắc của hiến chương Liên hiệp quốc, hay, trong trường hợp Lào, với những nguyên tắc của hiệp định về sự chấm dứt tình trạng chiến tranh tại Lào, hoặc, quá xa với sự bảo đảm của họ, là không bị đe doạ, nghĩa vụ để kiến tạo nền móng cho lãnh thổ người Cam-pu-chia và người Lào đối với lực lượng quân sự của sức mạnh ngoại quốc.
6. The Conference recognizes that the essential purpose of the agreement relating to Viet-Nam is to settle military questions with a view to ending hostilities and that the military demarcation line should not in any way be interpreted as constituting (thiết lập) a political or territorial boundary (biên giới). The Conference expresses its conviction that the execution of the provisions set out in the present declaration and in the agreement on the cessation of hostilities creates the necessary basis for the achievement (thành tựu) in the near future of a political settlement (hoà giải) in Viet-Nam.
6. Hội nghị thừa nhận rằng, mục tiêu cốt yếu của bản hiệp định liên quan đến Việt Nam là để giải quyết những vấn đề quân sự với ý định chấm dứt tình trạng chiến tranh, và rằng, đường ranh quân sự sẽ không cách nào được giải thích như sự thiết lập một biên giới lãnh thổ và chính trị. Hội nghị khẳng định sự tin chắc của nó rằng, sự thực thi các dự phòng được bày tỏ trong bản tuyên bố hiện thời và trong hiệp định về sự chấm dứt tình trạng chiến tranh xây dựng nên những nền tảng cần thiết cho sự thành tựu trong tương lai gần của sự hoà giải chính trị tại Việt Nam.
7. The Conference declares that, so far as Viet-Nam is concerned, the settlement of political problems, effected on the basis of respect for the principles of independence, unity (thống nhất), and territorial integrity, shall permit the Vietnamese people to enjoy the fundamental freedoms, guaranteed by democratic institutions (thể chế) established as a result of free general elections by secret ballot.
7. Hội nghị tuyên bố rằng, tới chừng mức mà Việt Nam liên can, sự hoà giải những vấn đề chính trị, đạt hiệu quả trên căn bản về sự tôn trọng đối với nguyên tắc độc lập, thống nhất, và toàn vẹn lãnh thổ, sẽ cho phép nhân dân Việt Nam thụ hưởng quyền tự do cơ bản, được bảo đảm bởi thể chế dân chủ được thiết lập theo một kết quả của cuộc tổng tuyển cử tự do bởi lá phiếu kín.
In order to insure (đảm bảo) that sufficient (đầy đủ) progress in the restoration of peace has been made, and that all the necessary conditions obtain (giành được) for free expression of the national will, general elections shall be held in July 1956, under the supervision of an international commission composed of representatives of the member states of the International Supervisory Commission referred to in the agreement on the cessation of hostilities. Consultations (sự tra cứu) will be held on this subject between the competent (có thẩm quyền) representative authorities of the two zones from April 20, 1955, onwards.
Theo yêu cầu để bảo đảm rằng, sự tiến triển đầy đủ trong việc phục hồi hoà bình vừa được thực hiện, và rằng, những điều kiện cần thiết giành được cho sự biểu hiện tự do ý chí dân tộc, những cuộc tổng tuyển cử sẽ được tổ chức vào tháng bảy năm 1956, dưới sự giám sát của Uỷ ban Quốc tế, được soạn thảo theo các đại diện của các nước thành viên của Uỷ ban Giám sát Quốc tế có liên quan tới hiệp định chấm dứt tình trạng chiến tranh. Sự tham khảo sẽ được tổ chức về chủ đề này giữa những người có quyền đại diện đủ thẩm quyền.
8. The provisions of the agreements on the cessation of hostilities intended to insure the protection of individuals and of property must be most strictly applied and must, in particular, allow every one in Viet-Nam to decide freely in which zone he wishes to live.
8. Những dự phòng của bản hiệp định về sự chấm dứt tình trạng chiến tranh có ý định để bảo đảm sự bảo vệ những quyền cá nhân và tài sản phải áp dụng nghiêm chỉnh nhất, và phải, một cách kĩ lưỡng, cho phép mỗi một người dân tại Việt Nam quyết định một cách tự do về vùng mà anh ta hi vọng để sinh sống.
9. The competent representative authorities of the northern and southern zones of Viet-Nam, as well as the authorities of Laos and Cambodia, must not permit any individual or collective reprisals (sự trả thù tập thể) against persons who have collaborated (cộng tác với địch) in any way with one of the parties during the war, or against members of such persons' families.
9. Chính quyền đại biểu có thẩm quyền của những vùng thuộc phía bắc hay phía nam, cũng như chính quyền của Lào và Cam-pu-chia, phải không cho phép cá nhân nào [trả thù] hay sự trả thù tập thể chống lại những người mà đã cộng tác bằng bất cứ cách nào đó với một trong những bên trong suốc cuộc chiến tranh, hay chống lại những thành viên thuộc những gia đình của những người như thế.
10. The Conference takes note of the declaration of the French Government to the effect (mục đích) that it is ready (sẵn sàng) to withdraw (rút khỏi) its troops from the territory (lãnh thổ) of Cambodia, Laos, and Viet-Nam, at the request (lời yêu cầu) of the governments concerned (liên quan) and within a period (thời gian) which shall be fixed (ấn định) by agreement between the parties except in the cases where, by agreement between the two parties, a certain (nào đó) number of French troops shall remain (còn lại) at specified (định rõ) points and for a specified time.
10. Hội nghị ghi nhận bản tuyên bố của chính phủ Pháp nhằm mục đích là sẵn sàng rút quân đội của họ khỏi lãnh thổ Căm-pu-chia, Lào và Việt Nam, theo sự yêu cầu của các chính phủ liên quan và trong phạm vi thời hạn mà sẽ được ấn định bởi sự nhất trí giữa các nước ấy, ngoại trừ trong những trường hợp, nơi mà, bởi sự đồng ý giữa 2 nước, một số quân Pháp nào đó sẽ giữ nguyên tại vị trí định rõ và trong thời hạn định rõ.
11. The Conference takes note of the declaration of the French Government to the effect that for the settlement of all the problems connected with the reestablishment and consolidation (làm vững chắc) of peace in Cambodia, Laos, and Viet-Nam, the French Government will proceed from the principle of respect for the independence and sovereignty, unity, and territorial integrity of Cambodia, Laos, and Viet-Nam.
11. Hội nghị ghi nhận bản tuyên bố của chính phủ Pháp nhằm mục đích là để cho sự hoà giải tất cả những vấn đề bị liên quan với sự tái thiết lập và làm vững chắc nền hoà bình tại Cam-pu-chia, Lào, và Việt Nam, chính phủ Pháp sẽ xuất phát từ những nguyên tắc tôn trọng đối với nền độc lập, chủ quyền, thống nhất, và toàn vẹn lãnh thổ của Cam-pu-chia, Lào, và Việt Nam.
12. In their relations with Cambodia, Laos, and Viet-Nam, each member of the Geneva Conference undertakes to respect the sovereignty, the independence, the unity, and the territorial integrity of the above-mentioned states, and to refrain from any interference in their internal affairs.
12. Trong quan hệ của các nước với Cam-pu-chia, Lào, và Việt Nam, mỗi thành viên của Hội nghị Geneva cam kết tôn trọng chủ quyền, nền độc lập, sự thống nhất, và sự toàn vẹn lãnh thổ của mỗi nước được đề cập, và để kìm chế khỏi sự gây cản trở vào công việc nội bộ của các nước ấy.
13. The members of the Conference agree to consult one another on any question which may be referred to them by the International Supervisory Commission, in order to study such measures as may prove (chứng minh) necessary to insure that the agreements on the cessation of hostilities in Cambodia, Laos, and Viet-Nam are respected.
13. Các thành viên của Hội nghị đồng ý tham khảo một thành viên khác (tham khảo nhau) về một vài vấn đề nào đó mà có thể bị quy chuyển đến họ bởi Uỷ ban Giám sát Quốc tế, trong yêu cầu nghiên cứu những giới hạn như thế mà điều ấy có thể chứng minh cần thiết, để bảo đảm rằng bản hiệp định về sự chấm dứt tình trạng chiến tranh tại Cam-pu-chia, Lào, và Việt Nam được tôn trọng.

The end

Hết
(Theo bản dịch của Trần Xuân An)

4 nhận xét:

  1. Em nghe nói phía VNDCCH bị ép ký chia đôi đất nước, phía VNCH không tham gia và không ký hiệp định chia đôi này.

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. VNCH có tồn tại lúc đó đâu mà ký, thông tin của bạn buồn cười thật.

      Xóa
  2. Nguyễn Tấn Xuânlúc 10:31 26 tháng 5, 2014

    KHI HIỆP ĐỊNH GENÈVE ĐƯỢC KÝ KẾT, CHÍNH PHỦ NGỤY QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HÒA CHƯA ĐƯỢC SINH RA!

    Thời điểm đó chỉ có cái chính phủ bù nhìn Bảo Đại gọi là "Quốc gia Việt Nam" do Pháp dựng lên nhưng người Pháp không hề tôn trọng.

    Ngày 4/6/1954, trước khi Hiệp định Geneve được ký kết 6 tuần, Pháp đã ký một Hiệp định với Quốc gia Việt Nam công nhận Quốc gia Việt Nam hoàn toàn độc lập.

    Đây lại thêm một lần nữa chính quyền thực dân Pháp "trao trả độc lập" cho Việt Nam! Hiệp Định Elysée ký ngày 8 tháng Ba năm 1946 giữa Pháp và Bảo Đại đã trao trả “Độc Lập” cho Việt Nam - nay lại “trao trả Độc Lập” nữa là sao? – vì với Hiệp Định Elysée, đó chỉ là thứ Độc Lập trên danh nghĩa, thực chất tất cả các chức năng quan trọng đều nằm trong tay người Pháp, kể cả quân đội Việt Nam đều nằm dưới quyền điều động của Pháp dưới danh nghĩa quân đội Liên Hiệp Pháp. Đây là điều mà nhiều “sử gia” cố tình không nêu ra.

    Hiệp định "trao trả độc lập" lần 2 ký ngày 4/6/1954. Theo đó chính phủ Quốc gia Việt Nam sẽ tự chịu trách nhiệm với những hiệp định quốc tế được ký bởi Pháp trước đó nhưng có liên quan tới họ, cũng như không còn bị ràng buộc bởi bất cứ hiệp ước nào do Pháp ký sau này. Thế nhưng, trên thực tế, "Quốc gia Việt Nam" không hề có vị gì trong Hiệp định Genève, bởi vì chính phủ này thực chất chỉ là bù nhìn của thực dân Pháp, vẫn phải phụ thuộc vào Pháp về quốc phòng.

    Tại Hội nghị Genève, phái đoàn Quốc gia Việt Nam cũng được phép tham dự nhưng không được phép bàn bạc ngang hàng với chính phủ Pháp và chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

    Ông Trần Văn Đỗ, trưởng đoàn đại diện của Quốc gia Việt Nam tuyên bố sẽ không ký vào Hiệp định Genève với lý do hiệp định gây chia cắt Việt Nam và đẩy Quốc gia Việt Nam vào thế nguy hiểm[8]. Đại diện phái đoàn Quốc gia Việt Nam ra một tuyên bố riêng:
    ===
    “Việc ký hiệp định giữa Pháp và Việt Minh có những điều khoản gây nguy hại nặng nề cho tương lai chính trị của Quốc gia Việt Nam. Hiệp định đã nhường cho Việt Minh những vùng mà quân đội quốc gia còn đóng quân và tước mất của (Quốc gia) Việt Nam quyền tổ chức phòng thủ. Bộ Tư lệnh Pháp đã tự ấn định ngày tổ chức tuyển cử mà không có sự thỏa thuận với phái đoàn quốc gia Việt Nam... chính phủ Quốc gia Việt Nam yêu cầu Hội nghị ghi nhận một cách chính thức rằng Việt Nam long trọng phản đối cách ký kết Hiệp định cùng những điều khoản không tôn trọng nguyện vọng sâu xa của dân Việt. Chính phủ Quốc gia Việt Nam yêu cầu Hội nghị ghi nhận rằng Chính phủ tự dành cho mình quyền hoàn toàn tự do hành động để bảo vệ quyền thiêng liêng của dân tộc Việt Nam trong công cuộc thực hiện Thống nhất, Độc lập, và Tự do cho xứ sở.”
    ====

    Tuy vậy, lời phản kháng và đề nghị của đại diện Quốc gia Việt Nam đã không được Hội nghị bàn tới. Ngoại trưởng Trần văn Đỗ từ Genève tuyên bố với các báo chí như sau: "Từ khi đến Genève, phái đoàn không bao giờ được Pháp hỏi về ý kiến về điều kiện đình chiến, đường phân ranh và thời hạn Tổng tuyển cử. Tất cả nhưng vấn đề đó đều được thảo luận ngoài Hội nghị, thành ra phái đoàn Việt Nam không làm thế nào bầy tỏ được quan niệm của mình"

    Tuy lên tiếng phản đối, nhưng sau khi hiệp định được kí kết, Chính phủ và quân đội Quốc gia Việt Nam vẫn cùng quân Pháp tập kết về phía nam vĩ tuyến 17. Ngày 28/4/1954, Uỷ ban Bảo vệ Bắc Việt Nam của Quốc gia Việt Nam tìm cách kêu gọi dân chúng di cư vào Nam. Một kế hoạch di cư được đặt ra và một Uỷ ban di cư được thành lập. Ngày 30/7/1954, Thủ tướng Ngô Đình Diệm phát biểu cổ vũ dân chúng miền Bắc di cư vào miền Nam.

    Sau đó, hậu thân của Quốc gia Việt Nam là Việt Nam Cộng hòa, với sự hậu thuẫn của Hoa Kỳ đã từ chối tổ chức tuyển cử thống nhất Việt Nam, trái với Tuyên bố chung của Hiệp định.

    Trả lờiXóa
  3. Nguyễn Tấn Xuânlúc 10:49 26 tháng 5, 2014

    Cần phải nhấn mạnh:

    1- Tại thời điểm ký kết Hiệp định Genève, chính phủ ngụy quyền Việt Nam Cộng hòa chưa được người Mỹ sinh ra mà chỉ có cái chính phủ bù nhìn Bảo Đại gọi là "Quốc gia Việt Nam" do người Pháp đẻ ra. Ngay ông Trần Văn Đỗ- trưởng đoàn đại diện của Quốc gia Việt Nam tự mình đã nói ra thân phận bù nhìn của chính quyền Bảo Đại.

    2- Hiệp định Genève chỉ có 2 bên ký kết trước sự chứng giám của một số quốc gia. Hai bên ký kết là Chính phủ Pháp và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do ông Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Tạ Quang Bửu làm đại diện, ký vào Hiệp định.
    Quốc gia Việt Nam của Bảo Đại không có tư cách họp bàn thương thảo chứ chưa nói ký kết.

    3- Hiệp định Genève ghi nhận Vĩ tuyễn 17 chỉ là Giới tuyễn quân sự tạm thời: Phía Bắc do quân đội Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quản lý; phía Nam do quân đội Pháp quản lý. Hiệp định không hề nhắc tới chính phủ bù nhìn Quốc gia Việt Nam của Bảo Đại, càng không thể nói tới chính phủ ngụy quyền Việt Nam Cộng hòa vì khi đó chưa được người Mỹ đẻ ra.

    Trả lờiXóa