Thứ Năm, 2 tháng 1, 2014

NHỮNG ĐIỂM MỚI Ở HIẾN PHÁP 2013

Thống kê những điểm sửa đổi, bổ sung:
LỜI NÓI ĐẦU (sửa đổi, bổ sung lời nói đầu)
CHƯƠNG I CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
Điều 1 (giữ nguyên Điều 1)
Điều 2 (sửa đổi, bổ sung Điều 2)
Điều 3 (sửa đổi, bổ sung Điều 3)
Điều 4 (sửa đổi, bổ sung Điều 4)
Điều 5 (sửa đổi, bổ sung Điều 5)
Điều 6 (sửa đổi, bổ sung Điều 6)
Điều 7 (sửa đổi, bổ sung Điều 7)
Điều 8 (sửa đổi, bổ sung Điều 8, Điều 12)
Điều 9 (sửa đổi, bổ sung Điều 9)
Điều 10 (sửa đổi, bổ sung Điều 10)
Điều 11 (sửa đổi, bổ sung Điều 13)
Điều 12 (sửa đổi, bổ sung Điều 14)
Điều 13 (ghép và giữ nguyên các điều 141, 142, 143 và 144, sửa đổi Điều 145)
CHƯƠNG II QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
Điều 14 (sửa đổi, bổ sung Điều 50)
Điều 15 (sửa đổi, bổ sung Điều 51)
Điều 16 (sửa đổi, bổ sung Điều 52)
Điều 17 (sửa đổi, bổ sung Điều 49)
Điều 18 (sửa đổi, bổ sung Điều 75)
Điều 19 (mới)
Điều 20 (sửa đổi, bổ sung Điều 71)
Điều 21 (sửa đổi, bổ sung Điều 73)
Điều 22 (sửa đổi, bổ sung Điều 73)
Điều 23 (sửa đổi, bổ sung Điều 68)
Điều 24 (sửa đổi, bổ sung Điều 70)
Điều 25 (sửa đổi, bổ sung Điều 69)
Điều 26 (sửa đổi, bổ sung Điều 63)
Điều 27 (sửa đổi, bổ sung Điều 54)
Điều 28 (sửa đổi, bổ sung Điều 53)
Điều 29 (sửa đổi, bổ sung Điều 53)
Điều 30 (sửa đổi, bổ sung Điều 74)
Điều 31 (sửa đổi, bổ sung Điều 72)
Điều 32 (sửa đổi, bổ sung Điều 58)
Điều 33 (sửa đổi, bổ sung Điều 57)
Điều 34 (mới)
Điều 35 (sửa đổi, bổ sung Điều 55, Điều 56)
Điều 36 (sửa đổi, bổ sung Điều 64)
Điều 37 (sửa đổi, bổ sung Điều 65, Điều 66)
Điều 38 (sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 61)
Điều 39 (sửa đổi, bổ sung Điều 59)
Điều 40 (sửa đổi, bổ sung Điều 60)
Điều 41 (mới)
Điều 42 (mới)
Điều 43 (mới)
Điều 44 (sửa đổi, bổ sung Điều 76)
Điều 45 (sửa đổi, bổ sung Điều 77)
Điều 46 (sửa đổi, bổ sung Điều 79)
Điều 47 (sửa đổi, bổ sung Điều 80)
Điều 48 (sửa đổi, bổ sung Điều 81)
Điều 49 (giữ nguyên Điều 82)
CHƯƠNG III
KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 50 (sửa đổi, bổ sung Điều 15, Điều 43)
Điều 51 (sửa đổi, bổ sung các điều 15, 16, 19, 20, 21, 22, 23 và 25)
Điều 52 (sửa đổi, bổ sung Điều 24, Điều 26)
Điều 53 (sửa đổi, bổ sung Điều 17, Điều 18)
Điều 54 (sửa đổi, bổ sung Điều 18)
Điều 55 (mới)
Điều 56 (sửa đổi, bổ sung Điều 27)
Điều 58 (sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 40)
Điều 59 (sửa đổi, bổ sung Điều 67)
Điều 60 (sửa đổi, bổ sung các điều 30, 31, 32, 33 và 34)
Điều 61 (sửa đổi, bổ sung các điều 35, 36 và 59)
Điều 62 (sửa đổi, bổ sung Điều 37, Điều 38)
Điều 63 (mới)
CHƯƠNG IV BẢO VỆ TỔ QUỐC
Điều 64 (sửa đổi, bổ sung Điều 44)
Điều 65 (sửa đổi, bổ sung Điều 45)
Điều 66 (sửa đổi, bổ sung Điều 46)
Điều 67 (sửa đổi, bổ sung Điều 47)
Điều 68 (sửa đổi, bổ sung Điều 48)
CHƯƠNG V QUỐC HỘI
Điều 69 (sửa đổi, bổ sung Điều 83)
Điều 70 (sửa đổi, bổ sung Điều 84)
Điều 71 (sửa đổi, bổ sung Điều 85)
Điều 72 (sửa đổi, bổ sung Điều 92)
Điều 73 (sửa đổi, bổ sung Điều 90)
Điều 74 (sửa đổi, bổ sung Điều 91)
Điều 75 (sửa đổi, bổ sung Điều 94)
Điều 76 (sửa đổi, bổ sung Điều 95)
Điều 77 (giữ nguyên Điều 96)
Điều 78 (mới)
Điều 79 (sửa đổi, bổ sung Điều 97)
Điều 80 (sửa đổi, bổ sung Điều 98)
Điều 81 (sửa đổi, bổ sung Điều 99)
Điều 82 (sửa đổi, bổ sung Điều 100)
Điều 83 (sửa đổi, bổ sung Điều 86)
Điều 84 (sửa đổi, bổ sung Điều 87)
Điều 85 (sửa đổi, bổ sung Điều 88, Điều 93)
CHƯƠNG VI CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 86 (giữ nguyên Điều 101)
Điều 87 (giữ nguyên Điều 102)
Điều 88 (sửa đổi, bổ sung Điều 103)
Điều 89 (sửa đổi, bổ sung Điều 104)
Điều 90 (sửa đổi, bổ sung Điều 105)  
Điều 91 (giữ nguyên Điều 106)
Điều 92 (sửa đổi, bổ sung Điều 107)
Điều 93 (sửa đổi, bổ sung Điều 108)
CHƯƠNG VII CHÍNH PHỦ
Điều 94 (sửa đổi, bổ sung Điều 109)
Điều 95 (sửa đổi, bổ sung Điều 110)
Điều 96 (sửa đổi, bổ sung Điều 112)
Điều 97 (giữ nguyên Điều 113)
Điều 98 (sửa đổi, bổ sung Điều 114)
Điều 99 (sửa đổi, bổ sung Điều 116, Điều 117)
Điều 100 (sửa đổi Điều 115, Điều 116)
Điều 101 (sửa đổi, bổ sung Điều 111)
CHƯƠNG VIII TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Điều 102 (sửa đổi, bổ sung Điều 126, Điều 127)  
Điều 103 (sửa đổi, bổ sung các điều 129, 130, 131, 132 và 133)
Điều 104 (sửa đổi, bổ sung Điều 134)
Điều 105 (sửa đổi, bổ sung Điều 128, Điều 135)
Điều 106 (sửa đổi, bổ sung Điều 136)
Điều 107 (sửa đổi, bổ sung Điều 126, Điều 137)
Điều 108 (sửa đổi, bổ sung các điều 138, 139 và 140)
Điều 109 (sửa đổi, bổ sung Điều 138)
CHƯƠNG IX CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 110 (sửa đổi, bổ sung Điều 118)
Điều 111 (mới)
Điều 112 (mới)
Điều 113 (sửa đổi, bổ sung Điều 119 và Điều 120)
Điều 114 (sửa đổi, bổ sung Điều 123 và Điều 124)
Điều 115 (sửa đổi, bổ sung Điều 121 và Điều 122)
Điều 116 (sửa đổi, bổ sung Điều 125)
CHƯƠNG X HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 117 (mới)
Điều 118 (mới)
CHƯƠNG XI HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
Điều 119 (sửa đổi, bổ sung Điều 146)
Điều 120 (sửa đổi, bổ sung Điều 147)
===
Chi tiết các điều sửa đổi, bổ sung:
 1/  Hình thức
Hiến pháp 2013 bao gồm 11 chương và 120 điều (giảm 1 chương và 27 điều so với Hiến pháp 1992). Hiến pháp 2013 chỉ giữ nguyên 7 điều, bổ sung 12 điều mới và sửa đổi 101 điều.
Trong đó có sự sắp xếp lại các chương, như:
- Chương 11: QUỐC KỲ, QUỐC HUY, QUỐC CA, THỦ ĐÔ, NGÀY QUỐC KHÁNH được ghép vào Chương 1.
- Chương 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN được đưa lên Chương 2 với tên gọi QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN.
Một chương hoàn toàn mới, đó là chương 10: HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC.
2/ Lời nói đầu
Lời nói đầu được chỉnh sửa theo hướng khái quát, cô đọng, súc tích và ngắn gọn chỉ bằng 1/3 so với lời nói đầu của Hiến pháp 1992. Cụ thể:
- Bỏ cụm “và các nước láng giềng, lập nên những chiến công oanh liệt, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ và chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đánh thắng hai cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân và đế quốc, giải phóng đất nước, thống nhất Tổ quốc, hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân. Ngày 2 tháng 7 năm 1976 Quốc hội nước Việt Nam thống nhất đã quyết định đổi tên nước là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ra sức xây dựng đất nước, kiên cường bảo vệ Tổ quốc đồng thời làm nghĩa vụ quốc tế.” và thay vào đó cụm “Bằng ý chí và sức mạnh của toàn dân tộc, được sự giúp đỡ của bạn bè trên thế giới, Nhân dân ta đã giành chiến thắng vĩ đại trong các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong công cuộc đổi mới, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.”.
- Bỏ nguyên đoạn “Từ năm 1986 đến nay, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam đề xướng đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng. Quốc hội quyết định sửa đổi Hiến pháp năm 1980 để đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới.
Hiến pháp này quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước, thể chế hoá mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý.”.
3/ Sửa đổi, bổ sung điều 2
Tiếp tục khẳng định nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước Việt Nam do dân làm chủ, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. “Kiểm soát” là từ ngữ mới được xuất hiện trong bản hiến pháp lần này.
4/ Sửa đổi, bổ sung điều 3
Theo đó, nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân – đây là điểm mới tiến bộ.

Hiến pháp 1992:
Điều 3. Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi íchcủa Tổ quốc và của nhân dân.
Hiến pháp 2013:
Điều 3. Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
5/ Sửa đổi, bổ sung điều 4
Ngoài quy định “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.“ còn bổ sung quy định “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân,chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.”.
Đồng thời bổ sung quy định “Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.”.
6/ Quy định về ngôn ngữ quốc gia
Hiến pháp 2013 quy định ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt – điều mà Hiến pháp 1992 không đề cập và tiếp tục khẳng định “các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.”.
Đồng thời quy định “Nhà nước tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”.
7/ Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
Điều 6 được rút gọn như sau: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằngdân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.”.
8/ Bãi nhiệm đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
Chỉnh sửa câu chữ cho rõ nghĩa hơn, theo đó: “Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.”.
9/ Điều 8 và điều 12 Hiến pháp 1992 được chỉnh gọn lại thành điều 8
Theo đó, Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọngNhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
10/ Sửa đổi bổ sung điều 9
Theo đó bổ sung quy định: “Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.”

11/ Công đoàn Việt Nam
Công đoàn Việt Nam được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động (Hiến pháp 1992 chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác).
Đồng thời, tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
12/ Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm
Theo đó, mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị (Hiến pháp 1992 là âm mưu và hành động chống lại độc lập…).
13/ Nhất quán đường lối đối ngoại
Theo đó, điều này được chỉnh sửa câu chữ theo hướng rõ ràng và nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình … của Việt Nam. Cụ thể như sau:
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
14/ Quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, ngày quốc khánh, thủ đô
Ghép và giữ nguyên các điều 141, 142, 143, 144 sửa đổi điều 145 của Hiến pháp 1992 thành điều 13 Hiến pháp 2013, như sau:
1. Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
2. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
3. Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài “Tiến quân ca”.
4. Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày Tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945.
5. Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.


15/ Hạn chế quyền con người, quyền công dân
Theo Hiến pháp 2013, Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
16/ Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân
Hiến pháp 2013 khẳng định rõ: Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
17/ Quyền bình đăng trước pháp luật
Ngoài quy định “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” Hiến pháp 2013 còn bổ sung thêm quy định “Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.”.
18/ Công dân Việt Nam
Hiến pháp 2013 quy định rõ ràng và chi tiết hơn Hiến pháp 1992 về vấn đề “Công dân Việt Nam”, theo đó:
- Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.
- Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.
- Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Việt Nam bảo hộ.
19/ Quan hệ giữa người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với nhà nước Việt Nam
Quy định mật thiết hơn mối quan hệ giữa người Việt nam định cư ở nước ngoài đối với nhà nước Việt Nam. Cụ thể, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
20/ Quyền sống
Đây là quy định mới hoàn toàn so với Hiến pháp 1992, theo đó: “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.”.


21/ Quyền hiến xác
Ghi nhận quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác của mọi người. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm.
22/ Đời sống riêng tư
Hiến pháp 2013 quy định chi tiết rõ rang hơn về vấn đề này, theo đó, mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
23/ Bình đẳng giới
Vấn đề này được rút ngắn và quy định xúc tích như sau:
- Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới.
- Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội.
- Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.
24/ Công dân tham gia quản lý nhà nước
Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.
25/ Độ tuổi biểu quyết khi trưng cầu ý dân
Quy định mới, công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.
26/ Sửa đổi, bổ sung điều 72
Theo đó bổ sung thêm quy định, Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
27/ Tự do kinh doanh
Theo Hiến pháp 2013, thì mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
28/ Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Quy định mới)

29/ Lao động
Điều 55, 56 Hiến pháp 1992 được sửa đổi, bổ sung thành điều 35 Hiến pháp 2013. Theo đó, bỏ quy định “Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động.”. Và quy định chi tiết như sau:
1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc.
2. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi. 
3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu.
30/ Bỏ quy định: “Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con thành những công dân tốt. Con cháu có bổn phận kính trọng và chăm sóc ông bà, cha mẹ.”.
31/ Bổ sung quy định: “Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”.
32/ Hiến pháp 2013 quy định ngắn gọn “Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập” và bỏ những quy định trước đó của Hiến pháp 1992:
- Bậc tiểu học là bắt buộc, không phải trả học phí.

- Công dân có quyền học văn hoá và học nghề bằng nhiều hình thức.

- Học sinh có năng khiếu được Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập để phát triển tài năng.

- Nhà nước có chính sách học phí, học bổng.

- Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác được học văn hoá và học nghề phù hợp.
33/ Quy định mới: Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa.
34/ Quy định mới: Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp.
35/ Quy định mới: Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.

36/ Đất đai
Sửa đổi, bổ sung điều 18 Hiến pháp 1992 rõ ràng và phù hợp với thực tiễn hơn, cụ thể như sau:
1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.
3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
37/ Ngân sách Nhà nước
Đây là quy định mới, nội dung quy định như sau:
1. Ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công khác do Nhà nước thống nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm nhiệm vụ chi của quốc gia. Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải được dự toán và do luật định.
3. Đơn vị tiền tệ quốc gia là Đồng Việt Nam. Nhà nước bảo đảm ổn định giá trị đồng tiền quốc gia.
38/ Sửa đổi, bổ sung điều 27 về quản lý nhà nước phải thực hành chính sách tiết kiệm
Bổ sung về “phòng, chống tham nhũng”, như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.
39/ Điều 30, 31, 32, 33, 34 được sửa đổi bổ sung thành điều 60 Hiến pháp 2013, như sau:
1. Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
2. Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân.
40/ Quy định mới về chính sách bảo vệ môi trường
1. Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
2. Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân.

42/ Lực lượng vũ trang nhân dân trung thành với Đảng và Nhà nước
Ngoài quy định Lực lượng vũ trang nhân dân trung thành với Tổ quốc và Nhân dân Hiến pháp 2013 còn bổ sung quy định phải trung thành với Đảng và Nhà nước.
43/ Nhiệm kỳ quốc hội
Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong (Hiến pháp 1992 là Hai tháng).
Bổ sung quy định khi kéo dài nhiệm kỳ quốc hội thì không được quá 12 tháng (trừ trường hợp có chiến tranh).
44/ Ký chứng thực Hiến pháp
Ngoài quy định Chủ tịch quốc hội chứng thực Luật, Nghị quyết của Quốc hội, nay bổ sung thêm chứng thực Hiến pháp.
45/ Khi cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra, một dự án hoặc điều tra một vấn đề nhất định (Quy định mới).
46/ Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội trong việc phổ biến vận và động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và Pháp luật
Hiến pháp 1992, chỉ quy định: Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội. Còn Hiến pháp 2013 thì: Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.
47/ Sửa đổi, bổ sung điều 100
Ngoài quy định Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại biểu, Hiến pháp 2013 ghi nhận Đại biểu có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội.
48/ Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước
Theo đó, sửa đổi bổ sung điều 103 Hiến pháp 1992 thành quy định mới như sau:
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyếttán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội công bố quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm,cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấpđại sứ; quyết địnhđàm phán, kýđiều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.
Theo Dân Luật  
=====
Xem bài liên quan đã đăng trên Google.tienlang:

1 nhận xét: